Chủ động lịch thời vụ xuống giống
Ông Quách Thanh Toàn, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang vừa ký ban hành khung lịch thời vụ thả giống tôm nước lợ năm 2026, giúp người nuôi chủ động sản xuất, giảm rủi ro và nâng cao hiệu quả bền vững.
Sau khi thu hoạch xong vụ lúa luân canh trên nền đất nuôi tôm là thời điểm nông dân các xã ven biển tỉnh An Giang bắt tay vào cải tạo ao nuôi, chuẩn bị thả giống vụ nuôi tôm nước lợ 2026. Ảnh: Trung Chánh.
Trên cơ sở các bản tin dự báo khí tượng thủy văn mùa khô 2025 - 2026, kết hợp tổng kết thực tiễn sản xuất qua các năm, Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang đã ban hành khung lịch thời vụ thả giống tôm nước lợ năm 2026. Mục tiêu xuyên suốt là hạn chế thấp nhất tác động bất lợi của thời tiết, kiểm soát dịch bệnh, đồng thời nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cho người nuôi.
Theo đó, đối với hình thức nuôi luân canh tôm - lúa: Vùng U Minh Thượng thả giống từ tháng 1-5/2026, thu hoạch dứt điểm tháng 8/2026. Vùng ven biển Tứ giác Long Xuyên thả giống từ đầu tháng 2-5/2026, thu hoạch dứt điểm tháng 8/2026. Nuôi tôm càng xanh xen lúa, thả giống từ tháng 4-8/2026, thu hoạch sau 5-6 tháng nuôi tùy điều kiện cụ thể từng vùng.
Đối với hình thức nuôi tôm sú quảng canh cải tiến kết hợp (tôm, cua, cá) và tôm rừng, có thể thả giống quanh năm hoặc thả xen, thu tỉa. Tuy nhiên, cần ngắt vụ ít nhất 1 lần/năm (tối thiểu 30 ngày) để cải tạo ao nuôi và diệt mầm bệnh. Đối với hình thức nuôi tôm bán thâm canh, thâm canh, ứng dụng công nghệ cao: Thả giống từ tháng 1-10/2026 hoặc thả giống quanh năm nếu có biện pháp kiểm soát hoàn toàn điều kiện nuôi.
Sau khi thu hoạch xong vụ lúa, nông dân sẽ bơm nước lợ từ kênh rạch lên ruộng để ngâm xử lý gốc rạ, tạo môi trường cho tôm nuôi phát triển thuận lợi ngay từ thời điểm bắt đầu thả giống. Ảnh: Trung Chánh.
Vụ nuôi tôm nước lợ năm 2026 được dự báo tiếp tục chịu tác động mạnh của nắng nóng kéo dài, xâm nhập mặn gia tăng và nguy cơ mưa trái mùa xuất hiện sớm. Thực tiễn nhiều năm cho thấy, việc thả giống không theo lịch thời vụ đã khiến không ít hộ nuôi đối mặt với rủi ro lớn. Dịch bệnh phát sinh, môi trường ao nuôi biến động mạnh, chi phí tăng cao nhưng hiệu quả thấp. Bởi vậy, khung lịch thời vụ được xem là “la bàn” giúp người nuôi chủ động né rủi ro, tính toán hợp lý từng khâu trong chuỗi sản xuất.
Hướng tới vụ nuôi tôm an toàn, hiệu quả
Không chỉ dừng lại ở việc “chốt lịch” thả giống, khung thời vụ năm 2026 của An Giang còn thể hiện rõ định hướng phát triển nuôi tôm theo hướng an toàn sinh học và bền vững. Đối với các vùng nuôi tôm - lúa, lịch thả giống năm 2026 được bố trí hài hòa với chu kỳ canh tác lúa, vừa bảo đảm yêu cầu sinh thái, vừa phù hợp điều kiện thực tế tại địa phương.
Đối với mô hình nuôi tôm càng xanh xen canh lúa, thời gian thả giống được kéo dài từ tháng 4-8/2026. Cách bố trí này tạo điều kiện cho người nuôi chủ động hơn trong khâu ương dưỡng, vèo giống, nâng cao tỷ lệ sống trước khi thả ra ruộng nuôi thương phẩm.
Nước lợ sau khi được bơm lên ruộng cần được tạt vôi để xử lý, đưa các yếu tố môi trường về ngưỡng thích hợp cho tôm nuôi phát triển. Ảnh: Trung Chánh.
Với các mô hình quảng canh cải tiến, tôm rừng, ngành chuyên môn tiếp tục khuyến cáo thực hiện nghiêm khâu cải tạo ao, ngắt vụ để cắt mầm bệnh, yếu tố then chốt giúp duy trì sản xuất ổn định trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày càng rõ nét.
Đáng chú ý, đối với nuôi thâm canh, bán thâm canh và các mô hình ứng dụng công nghệ cao, An Giang khuyến khích các cơ sở đủ điều kiện chủ động rải vụ linh hoạt từ đầu năm. Tuy nhiên, việc rải vụ phải đi kèm các biện pháp kiểm soát chặt chẽ môi trường nước, chất lượng con giống, an toàn sinh học và an toàn thực phẩm trong suốt quá trình nuôi.
Nông dân đo kiểm tra độ mặn trong nước, tránh trường hợp tôm giống bị sốc môi trường khi thả nuôi do độ mặn trong ao nuôi quá thấp hoặc quá cao. Ảnh: Trung Chánh.
Song song đó, ngành nông nghiệp An Giang yêu cầu các đơn vị chuyên môn và địa phương tăng cường tập huấn kỹ thuật, đẩy mạnh quan trắc môi trường và cảnh báo dịch bệnh kịp thời đến người nuôi. Công tác hỗ trợ đăng ký mã số cơ sở nuôi, phục vụ truy xuất nguồn gốc cũng được chú trọng, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Việc tuân thủ lịch thời vụ, kết hợp áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý tốt các yếu tố đầu vào sẽ giúp người nuôi giảm chi phí, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh tế. Quan trọng hơn, đây chính là nền tảng để ngành tôm nước lợ của An Giang từng bước phát triển theo hướng hiện đại, an toàn và bền vững, thích ứng tốt hơn với những biến động khó lường do tác động của biến đổi khí hậu.































