| Hotline: 0983.970.780

Giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng cây chè

Thứ Năm 05/06/2014 , 09:30 (GMT+7)

Trong 2 năm 2011 - 2012, Viện KHKT Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã tiến hành thực nghiệm “Nghiên cứu tác dụng của phân bón đa yếu tố NPK Văn Điển cho chè SX kinh doanh (SXKD) tại Phú Hộ - Phú Thọ”.

Đất trồng chè đại bộ phận là đất dốc, độ pH rất thấp: 4 - 5; tầng đất canh tác mỏng: 50-70 cm, độ dày > 80 cm là rất hiếm. Mùa mưa đất đai bị rửa trôi, xói mòn, mùa khô cây chè gặp hạn trầm trọng, đó là nguyên nhân chính làm giảm năng suất chè.

Vấn đề bón phân cân đối cho cây chè là hết sức cần thiết, không chỉ cung cấp đủ các nguyên tố đa lượng mà còn cần cung cấp đủ các nguyên tố vi lượng. Xuất phát từ nhu cầu đó, trong nghiên cứu và phát triển chè, chúng tôi đang rất quan tâm ứng dụng các loại phân bón đa yếu tố.

Để có cơ sở khoa học khuyến cáo cho người SX kinh doanh chè, trong 2 năm 2011 - 2012, Viện KHKT Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã tiến hành thực nghiệm “Nghiên cứu tác dụng của phân bón đa yếu tố NPK Văn Điển cho chè SX kinh doanh (SXKD) tại Phú Hộ - Phú Thọ”.

PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM

Phân bón chuyên dụng chè NPK Đa yếu tố Văn Điển:

- Phân đa yếu tố thâm canh: 22:5:11 (N: 22%; P: 5%; K: 11%; S: 2%; MgO: 5%; CaO: 9%; SiO2: 8%; Zn, B, Cu, Mn, Co…).

- Phân đa yếu tố phổ thông: 8:6:4 (8 N– 6P – 4K – 4S – 8 MgO – 16 CaO – 15 SiO2 – Zn, B, Cu, Mn, Co…).

- Phân lân nung chảy Văn Điển dạng hạt màu xám ánh kim, có tính kiềm (pH 8 - 8,5), không độc hại, không tan trong nước mà tan hết trong dịch chua của rễ cây, nên khi bón vào đất không bị rửa trôi, cung cấp lân và các chất dinh dưỡng trung vi lượng cho cây trồng, là thành phần chủ lực trong phân đa yếu tố NPK chuyên dụng cho cây chè.

Thí nghiệm 1 gồm 3 công thức: Công thức 1: đối chứng (theo quy trình tỷ lệ N:P:K là 2:1:1 với 30N/tấn sản phẩm); Công thức 2: phân bón đa yếu tố thâm canh: 22N-5P-11K - 2S – 5 MgO – 9CaO – 8SiO2 – Zn, B, Cu, Mn, Co...; Công thức 3: phân bón đa yếu tố phổ thông: 8 N– 6P – 4K – 4S – 8 MgO – 16 CaO – 15 SiO2 – Zn, B, Cu, Mn, Co.

Thí nghiệm 2: Xây dựng mô hình thâm canh chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP với dạng phân bón đa yếu tố thâm canh: 22N-5P-11K - 2S – 5 MgO – 9CaO – 8SiO2 – Zn, B, Cu, Mn, Co... Kết hợp với chế phẩm vi nấm phân giải chất hữu cơ phun dung dịch vào nền đất, diện tích 2ha.

KẾT QUẢ

a) Năng suất:

- Mật độ búp: Vào thời điểm tháng 8 công thức 1 (đối chứng) có mật độ búp nhiều nhất là 626,70 búp/m2, công thức 3 có mật đội búp ít nhất là 610,70 búp/m2. Sang tháng 9 mật độ búp của các công thức 2 và 3 đã có ảnh hưởng của hiệu lực phân bón, do vậy mật độ búp tăng nhiều hơn so với công thức đối chứng, công thức 2 có số búp nhiều nhất là 528,00 búp/m2.

 Tháng 10 mật độ búp ở các công thức đều giảm so với tháng 9, công thức 2 có mật độ búp cao vượt trội đạt 498,89 búp/m2, công thức 3 đạt 450 búp/m2 và công thức 1 đối chứng có số lượng búp thấp nhất chỉ đạt 440,00 búp/m2.

- Năng suất búp tươi: Thời điểm tháng 8 công thức 2 thấp hơn đối chứng chỉ đạt 99,13% so với công thức 1, công thức 3 cao hơn công thức 1 là 101,29%. Sang tháng 9 năng suất búp tươi ở công thức 2 và 3 có tăng lên hơn so với đối chứng là 102,94 – 103,35%, đến tháng 10 công thức 2 vượt hơn đối chứng 117,14% và công thức 3 cao hơn công thức 1 đối chứng là 111,23%.

b) Chất lượng:

- Kết quả đánh giá thử nếm cảm quan chè xanh cho thấy: Ngoại hình của các mẫu chè có thoáng tuyết, công thức 2 xoăn xanh non đạt điểm cao nhất 4,4 điểm. Về màu nước, công thức 2 có điểm cao nhất là 4,0 điểm bởi màu nước xanh vàng sáng, công thức 3 đạt số điểm 3,7 điểm nước có màu xanh vàng, công thức 1 màu nước xanh vàng loãng do vậy số điểm đạt là 3,5.

Về hương, công thức 2 có hương thơm vừa đạt 3,6 điểm, công thức 1 và 3 có hương thơm yếu đạt 3,3 điểm. Vị chè các mẫu đều có vị chát dịu và đều đạt 3,9 điểm.

c) Kết quả xây dựng mô hình bón phân đa yếu tố NPK theo VietGAP

- Thời điểm tháng 3 (vụ xuân) mô hình đốn phớt có mật độ búp nhiều hơn mô hình đốn thường (theo quy trình), mô hình đốn phớt giống chè LDP2 có trọng lượng búp, sản lượng cao hơn đốn theo quy trình và đặc biệt là năng suất của mô hình đốn phớt cao hơn gấp hai lần mô hình đốn chè theo quy trình.

Thời điểm từ tháng 5-7 (vụ hè) mật độ búp, sản lượng và năng suất búp tươi của mô hình đốn thường cao hơn mô hình đốn phớt. Thời vụ tháng 9 (vụ thu) mô hình bón phân đa yếu tố của Văn Điển có năng suất gần tương đương nhau.

- Xác định thành phần sinh hóa trong búp chè tươi là một trong những chỉ tiêu phản ánh chất lượng thông qua sự ảnh hưởng tác động của phân bón đối với cây trồng.

Qua phân tích thành phần sinh hóa của hai mô hình đốn chè cho thấy hàm lượng chất hòa tan, tanin và cafein của mô hình đốn phớt đều thấp hơn mô hình đốn thường ở hầu hết các thời điểm thu hoạch, trong khi đó hàm lượng đường và axit amin của mô hình đốn phớt lại cao hơn đốn thường.

d) Hiệu quả áp dụng mô hình bón phân NPK đa yếu tố

Mô hình

Năng suất (tấn/ha)

Tổng thu (đồng)

Chi phí (đồng)

Lãi thuần (đồng)

Lãi so với đối chứng (đồng)

Công lao đông

Vật tư

Mô hình bón phân Đa yếu tố

16,97

67.880.000

14.376.000

27.180.000

26.324.000

607.000

Mô hình bón theo quy trình (Đ/C)

15,00

60.000.000

12.800.000

21.483.000

25.717000

 

e) Hạch toán hiệu quả kinh tế

Mô hình bón phân đa yếu tố NPK Văn Điển lãi thuần thu được 26.324.000 đồng và lãi so với đối chứng 607.000 đồng/ha (năng suất tăng 13-15%, chưa tính tới cải thiện về cảm quan búp chè đẹp hơn, nâng cao chất lượng, hương vị và tăng tỷ lệ chất khô có lợi cho người chế biến, phần dư của phân bón không bị trôi rửa cung cấp tiếp dinh dưỡng cho năm sau).

KHUYẾN CÁO

1. Sử dụng phân bón đa yếu tố NPK Văn Điển bước đầu cho kết quả về mật độ búp trên m2 và khối lượng búp 1 tôm 3 lá tăng hơn so với công thức đối chứng, do đó năng suất cùng tăng lên theo công thức 2 (tỷ lệ NPK: 22N-5P-11K-2S-5Mg-9CaO...) năng suất cao hơn đối chứng là 113,95% và công thức 3 cao hơn đối chứng là 111,23%. Thành phần cơ giới có tỷ lệ tôm và lá 1 cao hơn đối chứng; chất lượng chè qua thử nếm cảm quan đạt loại khá.

2. Xây dựng mô hình bón phân NPK đa yêu tố với hai phương thức đốn phớt và đốn thường cho thấy ở mô hình đốn phớt vụ xuân cho mật độ búp, năng suất cao hơn gấp 2 lần mô hình đốn thường.

Thành phần nguyên liệu của mô hình đốn phớt tại thời điểm tháng 3 có tỷ lệ mù xòe thấp hơn rất nhiều so với đốn thường. Điều này có ý nghĩa hơn cho SX chè vụ xuân mang lại giá trị sản phẩm và hiệu quả kinh tế cao. Mô hình bón phân đa yếu tố NPK Văn Điển lãi thuần thu được 26.324.000 đồng và lãi tăng thêm so với đối chứng 607.000 đồng.

3. Quy trình kỹ thuật: Dùng phân bón đa yếu tố NPK Văn Điển: 22N-5P-11K-2S-5Mg-9CaO... cho chè SX kinh doanh (loại hình 12 tuổi, năng suất 12-15 tấn/ha) và cần được phổ biến áp dụng rộng rãi trong SX chè trung du – miền núi phía Bắc và các nơi có điều kiện tương tự của cả nước theo hướng dẫn sau đây:

- Lượng bón: 150-200 kg cho 1 tấn búp chè tươi.

- Điều kiện áp dụng: Vườn chè sạch cỏ dại, bón phân sau khi trời mưa ẩm độ đất đạt 80-85%, cuốc đất dọc theo tán chè, bỏ phân xuống và vùi đất lấp kín phân.

- Thời vụ bón:

Chia 3 lần trong năm theo tỷ lệ:

+ Lần 1: Bón 40% lượng phân NPK đa yếu tố vào tháng 2 đến trung tuần tháng 3.

+ Lần 2: Bón 30% lượng phân NPK đa yếu tố vào tháng 5.

+ Lần 3: Bón 30% lượng phân NPK đa yếu tố vào tháng 8 đến tháng 9.

- Các kỹ thuật khác: Thực hiện kỹ thuật thu hái, đốn, chăm sóc và BVTV theo quy trình hiện hành.

4. Đề nghị sử dụng phân bón đa yếu tố NPK: 22N-5P-11K-2S-5Mg-9CaO... và mở rộng cho loại hình chè giống mới LDP1 và LDP2 ở thời kỳ SX kinh doanh (loại hình 12 tuổi, năng suất 12-15 tấn/ha) trong SX chè của vùng trung du miền núi phía Bắc.

(Viện KHKT Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc)

Xem thêm
Ra mắt Hệ thống truy xuất nguồn gốc cơ sở chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi

BẮC NINH Việc ra mắt Hệ thống truy xuất nguồn gốc nằm trong mục tiêu xây dựng, phát triển nền tảng số hiện thực hóa mục tiêu chuyển đổi số trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y.

Chấn chỉnh công tác kiểm soát giết mổ, đặc biệt với lợn chết, bệnh

Bộ Nông nghiệp và Môi trường vừa có văn bản gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc chỉ đạo quyết liệt, tăng cường quản lý hoạt động giết mổ.

Cần cơ chế mạnh hơn cho tổ khuyến nông cộng đồng

Tổ khuyến nông cộng đồng được xác định là lực lượng đóng vai trò nòng cốt tham gia Đề án 1 triệu ha chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp tại ĐBSCL.

Tối ưu vận hành liên hồ chứa bằng công nghệ và dữ liệu

Khi tài nguyên nước trở nên khan hiếm và biến động khó lường, ngành thủy lợi chủ động tái cấu trúc cách thức quản lý dựa trên nền tảng công nghệ và dữ liệu.

Ứng dụng công nghệ tự động, trại gà đứng vững trước dịch bệnh

BÌNH DƯƠNG Nhờ áp dụng công nghệ tự động, trại gà Lê Thảnh đã vươn lên thành mô hình điển hình không chỉ về năng suất mà còn là điểm sáng trong phòng chống dịch bệnh.

Nuôi tôm theo con nước rừng ngập

Nam Định Giữa rừng ngập mặn Xuân Thủy, người dân nuôi tôm bằng rong rêu và phù du, sống theo từng con nước, giữ lấy sinh kế bền vững giữa vùng đất ngập mặn đầy biến động.

Gắn kết người dân cao nguyên đá Đồng Văn với rừng

Hà Giang Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đang góp phần nuôi dưỡng sinh kế, nâng cao ý thức và gắn kết người dân với những cánh rừng trên cao nguyên đá Hà Giang.

Bình luận mới nhất