Giải pháp xanh trong canh tác hồ tiêu
Nghiên cứu của Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên (WASI) cho thấy sử dụng cây trụ sống cho cây tiêu leo bám mang lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ tốt môi trường. Các nghiên cứu khác cũng đã chứng minh chu kỳ khai thác của hồ tiêu trồng trên trụ sống dài hơn so với trồng trên trụ chết từ 20 - 50%, năng suất ổn định, tuổi thọ vườn cây được kéo dài.

Sản xuất hồ tiêu theo hướng hữu cơ đang được nhiều nông dân lựa chọn. Ảnh: PC.
Ngoài ra, khi trồng tiêu trên trụ sống sẽ giảm chi phí đầu tư khi trồng mới. Cây trụ sống có tác dụng điều hòa khí hậu vườn tiêu, hạn chế tác hại của nắng nóng nên các vườn tiêu có chu kỳ tưới dài hơn hơn từ 20 - 30% so với trồng trên trụ chết. Nhờ đó giúp giảm giá thành, hạn chế rủi ro cho người trồng tiêu khi gặp điều kiện khô hạn.
Thực tế cho thấy, canh tác theo hình thức này có rất nhiều lợi ích như: Tạo tiểu khí hậu vườn cây phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây tiêu, giảm bốc thoát hơi nước, hạn chế tác động khi gió lớn, cho năng suất cao, ổn định qua các năm, hạn chế sâu bệnh hại, kéo dài tuổi thọ vườn cây và giảm chi phí đầu vào...
Theo TS Phan Việt Hà, Phó Viện trưởng phụ trách WASI, hiện Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây hồ tiêu thuộc WASI đang lưu giữ, chăm sóc vườn tập đoàn cây trụ sống cho cây hồ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả của các loại cây làm trụ sống.
“Một số loài cây trụ sống được khuyến cáo cho sản xuất hồ tiêu hiện nay là cây muồng đen, cây keo dậu, cây lồng mức và cây gòn”, TS Phan Việt Hà cho hay.

Anh Nguyễn Sỹ Cường ở phường Tân Lập, tỉnh Đắk Lắk sử dụng cây muồng đen để làm trụ cho tiêu leo bám. Ảnh: PC.
Cũng theo TS Hà, WASI đã xây dựng thành công các mô hình trồng mới, mô hình canh tác tổng hợp, mô hình quản lý dịch hại tổng hợp, mô hình canh tác hồ tiêu bền vững, giảm phát thải khí nhà kính. Các mô hình kỹ thuật nói trên đều được xây dựng hướng đến tăng năng suất, bảo vệ đất và nguồn nước, giảm phát thải, nâng cao thu nhập cho nông hộ và đáp ứng yêu cầu thị trường quốc tế.
Anh Nguyễn Sỹ Cường ở phường Tân Lập, tỉnh Đắk Lắk cho biết, hiện anh đang trồng 270 trụ tiêu, sử dụng cây muồng đen cho tiêu leo bám. Anh nhận thấy việc sử dụng trụ sống giúp cây tiêu phát triển tốt hơn, tuổi thọ cây cao hơn, hạn chế được sâu bệnh hại. Bên cạnh đó, nhận thấy việc sử dụng phân bón hóa học nhiều mặc dù cây tiêu phát triển nhanh nhưng cũng nhanh tàn nên anh đã chuyển hướng sang canh tác theo hướng hữu cơ từ năm 2017.
“Từ khi canh tác hữu cơ tôi thấy cây tiêu phát triển rất tốt và bền. Với 270 trụ tiêu, mỗi năm tôi thu từ 1,5 - 2 tấn hạt khô”, anh Cường cho hay.
Những mô hình sản xuất tiêu bền vững
TS Phan Việt Hà chia sẻ thêm: Mô hình áp dụng quy trình trồng mới cây tiêu cải tiến bắt đầu từ sản xuất cây giống sạch bệnh trong vườn ươm, áp dụng kỹ thuật trồng nổi, tăng cường sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh, chế phẩm sinh học, sử dụng vôi để cải tạo pH đất.
“Việc áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật cải tiến đã giúp tăng tỷ lệ sống khi trồng mới lên 96% sau 12 tháng trồng. Sau 36 tháng trồng, cây hồ tiêu sinh trưởng, phát triển tốt và đã bắt đầu cho năng suất cao. Độ chua của đất ngày càng cải thiện theo hướng có lợi cho cây hồ tiêu, độ phì của đất ngày càng được nâng cao và luôn duy trì ở mức rất giàu, tính chất vật lý của đất được cải thiện rõ rệt, đất luôn tơi xốp và có kết cấu tốt”, TS Hà khẳng định.

Canh tác theo hướng hữu cơ giúp vườn tiêu của anh Nguyễn Sỹ Cường phát triển tốt. Ảnh: PC.
TS Phan Việt Hà cho biết một số mô hình hiệu quả như: Trồng hồ tiêu xen với cây ăn quả như bơ hoặc sầu riêng sẽ giúp tiêu giảm rụng gié, tăng tỷ lệ đậu quả, cải thiện tiểu khí hậu, tăng độ ẩm, tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng hấp thu CO₂ nhờ cây tầng cao, giảm phát thải khí nhà kính nhờ giảm phân bón, thuốc BVTV, đồng thời tăng sinh khối, cải thiện hữu cơ đất.
WASI đã nghiên cứu mô hình áp dụng giải pháp giảm lượng phân đạm từ 25 - 50% so với khuyến cáo nhưng năng suất tiêu vẫn duy trì, cây tiêu giảm bệnh rụng gié, tăng chất lượng quả, giảm phát thải N₂O (khí nhà kính) và hạn chế axit hóa đất, giảm 15 - 30% chi phí phân bón, nâng cao lợi nhuận ròng.
Giải pháp sử dụng phân hữu cơ, vi sinh, vôi cải tạo đất sẽ cải thiện rễ, chống thối rễ cho cây hồ tiêu, tăng hấp thu dinh dưỡng, giảm bệnh chết nhanh, tăng chất hữu cơ, cải thiện vi sinh vật đất, giảm phụ thuộc vào phân bón tổng hợp, giảm chi phí điều trị bệnh, nâng cao tính ổn định để sản xuất lâu dài.
Giải pháp tưới tiết kiệm, bón phân hòa tan qua nước sẽ giúp cây tiêu phát triển đồng đều, hạn chế sốc phân, giảm tiêu hao, giảm rửa trôi phân, tiết kiệm tài nguyên nước, giảm lao động, tối ưu chi phí và nâng cao hiệu quả kỹ thuật canh tác.
Phân tích đất, lá để điều chỉnh dinh dưỡng, phòng ngừa mất cân đối dinh dưỡng sẽ tối ưu sinh trưởng và năng suất, hạn chế dư lượng phân trong đất, tránh ô nhiễm nước ngầm, giảm lãng phí phân bón và tăng hiệu quả đầu tư đầu vào.
Giải pháp sử dụng chế phẩm vi sinh như Trichoderma, PGP sẽ làm giảm sâu bệnh, cải thiện hệ rễ, hạn chế dùng thuốc hóa học, tăng độ bền sinh học đất, giảm phát thải hóa chất độc hại, chi phí thấp hơn so với sử dụng thuốc BVTV hóa học, đáp ứng yêu cầu an toàn thực phẩm, phù hợp với thị trường cao cấp.

Nhiều mô hình canh tác hồ tiêu bền vững đã được WASI xây dựng. Ảnh: PC.
Mô hình canh tác sinh thái như trồng cây che phủ, cây cố định đạm sẽ làm giảm cỏ dại, giữ ẩm đất, hỗ trợ dinh dưỡng tự nhiên, tăng đa dạng sinh học, cải thiện cấu trúc đất, giảm xói mòn, giảm chi phí lao động, phân bón và phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp bền vững.
“Thời gian tới, WASI sẽ tiếp tục sưu tầm, chọn lọc và khảo nghiệm nhằm tìm ra các vật liệu giống có đặc tính ưu trội từ sản xuất. Sử dụng phương pháp lai tạo giống, kỹ thuật ghép... để chọn tạo giống phù hợp cho từng vùng sinh thái, đảm bảo năng suất, chất lượng cao, chống chịu được sâu bệnh và các điều kiện thời tiết, khí hậu bất lợi. Ứng dụng công nghệ gen, công nghệ phân tử trong chọn tạo giống, đa dạng hóa cây trồng trong sản xuất hồ tiêu nhằm tìm ra giải pháp tối ưu nhất để canh tác hồ tiêu hiệu quả, nâng cao giá trị sản phẩm và phát triển bền vững…”, TS Phan Việt Hà chia sẻ.