Là cây nhỡ, cao tới 3m. Lá đơn, mọc cách, có lá kèm, phiến lá khía răng cưa, màu xanh đậm. Hoa to, mọc đơn độc, lưỡng tính, màu đỏ hoặc màu trắng. Quả là một nang hình trứng, nhiều hạt.
Tính chất dược liệu: Có vị ngọt, trơn nhẫy, tính bình, không độc. Tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giải độc, tiêu sưng u nhọt… nhiều bộ phận của cây dâm bụt được dùng làm thuốc để chữa bệnh.
|
Hoa dâm bụt (đỏ hoặc trắng) thái nhỏ, phơi khô hoặc để tươi dùng ngay. Điều trị chứng khó ngủ, hay hồi hộp, nước tiểu màu đỏ: Hoa dâm bụt khô 12 – 20gr, hãm lấy nước uống. |
Lá chữa bệnh quai bị cho người lớn và trẻ nhỏ: Lá dâm bụt 50gr, hành củ 50gr, giã nhỏ, thêm nước đun sôi để nguội, khuấy đều, cho vào túi vải vắt lấy nước uống, bã đắp ngoài. Thuốc khô lại thay.
Chữa đau mắt đỏ: Lá dâm bụt 20gr, lá dành dành 20 – 30gr, giã nhỏ, vắt lấy nước uống (cần cho thêm nước đun sôi để nguội nhằm tạo thêm nước).
Chữa mụn nhọt: Dùng lá và hoa giã với ít muối hột, đắp lên chỗ nhọt đang sưng mưng mủ. Mụn nhọt sẽ đỡ nhức, đỡ nóng, chóng vỡ mủ.
Thanh nhiệt, giải độc: Dùng lá bánh tẻ nấu canh hoặc luộc.
Rượu xoa bóp: Lá dâm bụt, lá đào, lá si, lá thài lài tía, nhân hạt gấc đã nướng chín, mỗi thứ 40gr, ngâm với rượu 45 – 50 độ (rượu đổ ngập dược liệu). Dùng xoa bóp chân, tay… bị đau nhức, đôi khi chân co cứng không đi lại được.
Rễ: Thu hái quanh năm, rửa sạch, chỉ tước, bóc lấy vỏ ngoài của rễ, phơi khô.
Chữa kinh nguyệt không đều: Lấy 30gr rễ, sao qua, sắc với 200ml, còn 50ml, uống trong ngày.
Chữa rong kinh: Lấy rễ dâm bụt 40gr, lá huyết dụ 20 – 25gr lá tươi. Sắc uống từ 4 – 6 ngày.
Vỏ dâm bụt: Bóc vỏ, cạo vỏ ngoài, rửa sạch, phơi khô, sao vàng.
Trị khí hư (bạch đới) là mủ hoặc nước đặc màu trắng do âm đạo phụ nữ tiết ra khi có bệnh: Vỏ dâm bụt 40 – 50gr thái nhỏ sao vàng sắc uống. Uống liên tục trong 1 tuần, mỗi ngày một ấm như vậy nghỉ 10 ngày, nếu bệnh chưa hết thì lại uống tiếp.
Chữa chàm ở mặt, ở cổ: Vỏ thân cây dâm bụt 40 – 50gr, bồ kết khô, bỏ hạt, gừng tươi 2 củ thái nhỏ, đun với nước (200ml) cô lại sền sệt, để nguội, bôi lên vết chàm, ngày 2 lần.
Chữa kiết lỵ lâu ngày không khỏi: Vỏ cây dâm bụt 50gr, lá búp táo ta 50gr, gừng tươi 2 củ, vỏ lụa thân cây dâm bụt (bỏ vỏ ngoài) thái nhỏ, sao vàng, hạ thổ 20gr. Sắc 4 vị lấy nước uống.
Hoa dâm bụt (đỏ hoặc trắng) thái nhỏ, phơi khô hoặc để tươi dùng ngay.
Điều trị chứng khó ngủ, hay hồi hộp, nước tiểu màu đỏ: Hoa dâm bụt khô 12 – 20gr, hãm lấy nước uống.
Đắp mụn nhọt, mưng mủ, đau nhức: Hoa dâm bụt, lá trầu không, lá thồm lồm (còn có tên đuôi tôm, mía giò, cây lồm, chuồng chuồng…), vài hạt muối. Giã các vị kể trên, nặn thành bánh đặt lên nhọt, thuốc khô lại thay.
Chữa nhức đầu, chóng mặt ở phụ nữ: Hoa dâm bụt, bỗ vang (còn gọi tên là tô mộc, cây vang nhuộm, cây tô phượng…) mỗi thứ 50gr, gừng tươi 2 củ nhỏ, thái lát, sắc uống sau bữa ăn 1 giờ.
Làm cho mụn nhọt đỡ nóng nhức: Hoa dâm bụt, lá dâm bụt (lượng tuỳ ý) giã với ít muối đắp lên mụn nhọt.
Cây dâm bụt là vị thuốc quanh ta, dễ thấy, dễ lấy, không mất tiền mua, dùng để ăn, chữa được nhiều bệnh, ta nên trồng và sử dụng.
Phạm Duy (Hội Đông y Buôn Đôn)