Giữa trưa tháng 9, chúng tôi theo chân ông Hoàng Bảo Luân, Phó phòng Quản lý kỹ thuật của Tổng Công ty Cao su Đồng Nai vào lô cao su. Thay vì những cuốn sổ tay dày cộp hay bản đồ giấy cồng kềnh như trước, ông chỉ cầm chiếc điện thoại thông minh, thao tác vài nút trên ứng dụng nội bộ. Ngay lập tức, toàn bộ thông tin hiện ra rõ ràng, trực quan trên bản đồ số từ năm trồng, mật độ cây, tình trạng sâu bệnh đến năng suất mủ trung bình... Mọi dữ liệu đều được cập nhật theo thời gian thực giúp việc quản lý dễ dàng và chính xác hơn.

Hệ thống GIS kết hợp ảnh vệ tinh và dữ liệu cập nhật từ công nhân tại hiện trường cho phép theo dõi chi tiết từng lô cao su mà không cần phải ra tận vườn. Ảnh: Trần Phi.
Từ khi triển khai chuyển đổi số trong quản lý vườn cây, Tổng Công ty đã thay đổi cách thức giám sát sản xuất. Hệ thống GIS kết hợp ảnh vệ tinh và dữ liệu cập nhật từ công nhân tại hiện trường cho phép theo dõi chi tiết từng lô cao su. “Trước đây kiểm tra thực địa phải mất nhiều ngày, nay lãnh đạo chỉ cần mở điện thoại là có đầy đủ thông tin”, ông Luân nhấn mạnh.
Quản lý thông minh
Ứng dụng Mobile App do Tổng Công ty Cao su Đồng Nai phát triển hoạt động trên cả iOS và Android, tích hợp toàn bộ quy trình chăm sóc từ tái canh, trồng mới, bón phân, phòng trừ sâu bệnh cho đến thu hoạch. Công nhân nhập dữ liệu trực tiếp sau mỗi công đoạn, hệ thống tự động tổng hợp và hiển thị tiến độ, thậm chí có chức năng nhắc việc khi đến lịch chăm sóc hoặc thu hoạch.
“Điểm đặc biệt là mọi dữ liệu đều được đồng bộ về trung tâm, lãnh đạo đội sản xuất hay Tổng Công ty có thể theo dõi ngay lập tức. Nếu phát hiện bất thường như năng suất giảm, sâu bệnh tăng..., hệ thống sẽ cảnh báo để kịp thời xử lý”, ông Luân giải thích.
Sự thay đổi này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn giúp Tổng Công ty đáp ứng các yêu cầu khắt khe từ thị trường quốc tế. Trước yêu cầu về quy định chống phá rừng (EUDR) của EU sẽ áp dụng từ năm 2026, Tổng Công ty Cao su Đồng Nai đã số hóa toàn bộ bản đồ vườn cây, xác định rõ nguồn gốc từng lô đất. Phần mềm DNRC-Traceability do chính nhóm kỹ sư nội bộ viết và đã đăng ký bản quyền với tác giả là ông Hoàng Bảo Luân cho phép truy xuất toàn bộ hành trình sản phẩm.
“Chỉ cần quét mã, khách hàng có thể biết ngay mủ cao su được khai thác bởi công nhân nào, ngày nào, vận chuyển ra sao, chế biến ở nhà máy nào, lưu kho bao lâu, thậm chí cả hợp đồng thu hoạch. Đây chính là minh chứng cho tính minh bạch và hợp pháp của sản phẩm”, ông Luân tự hào.

Thiết bị đóng gói tự động, hệ thống giám sát qua ứng dụng di động cho phép quản lý ca sản xuất, bảo đảm an toàn lao động và bảo vệ môi trường. Ảnh: Trần Phi.
Ông Luân cho biết thêm, hệ thống không chỉ đáp ứng quy định quốc tế mà còn giúp doanh nghiệp quản lý tập trung, phân tích hiệu quả, dự báo năng suất, tối ưu sản xuất. Qua đó, ban lãnh đạo ra quyết định kịp thời, tăng niềm tin với đối tác và khẳng định vị thế tiên phong của Tổng Công ty Cao su Đồng Nai trong ứng dụng công nghệ số
Theo ông Chu Đăng Khoa, Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Cao su Đồng Nai, chuyển đổi số chính là “chìa khóa” để nâng cao năng lực cạnh tranh. Ông phân tích: “Thị trường ngày càng đòi hỏi cao về tính minh bạch, bền vững. Chỉ có số hóa toàn diện thì doanh nghiệp mới đủ sức đáp ứng, đặc biệt khi bước chân vào các thị trường khó tính như Châu Âu”.
"Tháng 7/2024, Tổng Công ty Cao su Đồng Nai xuất lô hàng đầu tiên sang Châu Âu, được thông quan thuận lợi nhờ hệ thống truy xuất nguồn gốc đạt chuẩn. Tính đến nay, hơn 2.000 tấn sản phẩm đã được xuất khẩu sang thị trường này, lợi nhuận tăng rất đáng kể, tạo lợi thế rõ rệt so với sản phẩm chưa số hóa truy xuất nguồn gốc”, ông Khoa cho biết.
Hiện thực hóa chiến lược phát triển xanh
Không dừng lại ở quản lý vườn cây, Tổng Công ty Cao su Đồng Nai còn đẩy mạnh số hóa trong nhà máy chế biến. Các dây chuyền được lắp cảm biến giám sát tự động từ độ ẩm, nhiệt độ đến mùi hôi phát sinh. Thiết bị đóng gói tự động, hệ thống giám sát qua ứng dụng di động cho phép quản lý ca sản xuất, bảo đảm an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
“Chúng tôi đang hướng tới mô hình nhà máy thông minh, nơi mọi quy trình đều có thể giám sát từ xa. Nhờ vậy, năng suất lao động tăng, chất lượng sản phẩm ổn định và chi phí giảm đáng kể”, ông Chu Đăng Khoa nhấn mạnh.
Cũng theo ông Khoa, chuyển đổi số không phải đích đến cuối cùng mà là công cụ để Tổng Công ty Cao su Đồng Nai hiện thực hóa chiến lược phát triển xanh và bền vững. Tất cả dữ liệu thu thập được từ vườn cây, nhà máy giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình sản xuất, tiết kiệm phân bón, hóa chất, giảm phát thải ra môi trường.

Hệ thống giám sát qua ứng dụng di động cho phép quản lý ca sản xuất, bảo đảm an toàn lao động và bảo vệ môi trường. Ảnh: Trần Phi.
Ngoài ra, bộ phận R&D (nghiên cứu và phát triển) của Tổng Công ty còn nghiên cứu các sản phẩm phụ trợ như phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật, dầu kích thích, nhang trừ muỗi thân thiện với môi trường phục vụ nội bộ và cung ứng ra thị trường. Hệ thống quản lý số giúp kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng các vật tư, tránh lãng phí và bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế.
Đặc biệt, việc áp dụng công nghệ GIS kết hợp dữ liệu vệ tinh toàn cầu cho phép Tổng Công ty chứng minh vùng trồng ổn định, không xâm lấn rừng tự nhiên sau năm 2020. Đây là minh chứng quan trọng để đáp ứng yêu cầu EUDR, đồng thời khẳng định cam kết bảo vệ môi trường.
Mục tiêu của Tổng Công ty Cao su Đồng Nai là phát triển bền vững dựa trên ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường. Chuyển đổi số chính là sợi dây kết nối ba trụ cột này. Khi dữ liệu minh bạch, người lao động yên tâm, khách hàng tin tưởng và môi trường được bảo vệ.
Từ cánh rừng cao su xanh ngát đến nhà máy hiện đại, hành trình chuyển đổi số của Tổng Công ty Cao su Đồng Nai đang mở ra cánh cửa mới cho ngành cao su Việt Nam, không chỉ nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm mà còn giúp khẳng định thương hiệu trên thị trường quốc tế, hướng đến tương lai bền vững, minh bạch và hội nhập.