Tảo Nannochloropsis oculata thuộc nhóm tảo giàu hàm lượng chất béo (chiếm 18 - 30% trọng lượng khô), vitamin, đặc biệt là hàm lượng lớn các sắc tố carotenoid có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, giúp ngăn ngừa, trì hoãn sự phát triển của ung thư, ngoài ra còn phục vụ nuôi trồng thủy sản.
VASTCOM phối hợp cùng Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ triển khai dự án sản xuất sinh khối tảo Nannochloropsis oculata quy mô hàng hóa. Ảnh: Việt Khánh.
Giữ vai trò quan trong nhưng quy trình công nghệ nuôi sinh khối tảo tại vùng Bắc Trung Bộ, trong đó có Nghệ An cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu. Đa số cơ sở nhân nuôi vẫn theo phương thức truyền thống, cơ bản duy trì nuôi hở trong bể xi măng, bể sợi thủy tinh, sử dụng chủ yếu các loại tảo tự nhiên gây nuôi trong ao do chưa có phòng thí nghiệm lưu giống thuần.
Nhằm khai thác tiềm năng, dư địa sẵn có, với sự hỗ trợ của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Nghệ An cùng chính quyền địa phương, Công ty cổ phần Khoa học Công nghệ Tảo VN (VASTCOM) - doanh nghiệp đi đầu trong công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất tảo xoắn Spirulina tại Việt Nam đã triển khai dự án sản xuất sinh khối tảo Nannochloropsis oculata quy mô hàng hóa tại tỉnh Nghệ An.
VASTCOM là doanh nghiệp đi đầu trong nghiên cứu và phát triển công nghệ tảo xoắn Spirulina tại Việt Nam, hiện có nhiều sản phẩm được chứng nhận OCOP. Ảnh: Việt Khánh.
Đối tác đồng hành cùng VASTCOM là Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ - đơn vị sở hữu nền tảng công nghệ về lưu giữ và nhân nuôi sinh khối tảo nano. Phân viện chịu trách nhiệm tư vấn công nghệ, quá trình triển khai đã chủ động cử cán bộ chuyên môn phối hợp cùng VASTCOM hướng dẫn, đào tạo quy trình xử lý nước, vệ sinh tẩy trùng dụng cụ, lưu giữ giống, nhân nuôi sinh khối, thu hoạch và chế biến tảo.
Nguồn tảo giống của dự án sản xuất sinh khối tảo Nannochloropsis oculata được Phân viện cung cấp, đây là nguồn tảo thuần chủng, được lưu giữ ổn định trong nhiều năm nhằm phục vụ các nghiên cứu và sản xuất giống thủy sản. Tảo giống được lưu giữ ở môi trường lỏng đến pha sinh trưởng, trước khi cấy chuyển nhân sinh khối tiếp tục được lưu giữ khoảng 2 – 3 ngày trong điều kiện ánh sáng yếu và nhiệt độ thấp (15 - 20ºC).
Quá trình thu sinh khối tảo được tiến hành theo kỹ thuật kết tủa bông, kết hợp ly tâm, có sử dụng phèn nhôm Kali sulfate dạng muối kép (KAl (SO4)2.12H2O) ở nồng độ từ 0,2g/l để lắng tảo trong dung dịch sinh khối đã thu hoạch, sau đó tiến hành ly tâm với tốc độ 15.000 vòng/phút. Tảo dạng sệt được rửa lại bằng nước RO nhiều lần cho đến khi không còn dư lượng nhôm…
Sản phẩm của dự án. Ảnh: Việt Khánh.
Tham chiếu Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia đối với ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm (QCVN 8-3:2012/BYT), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm (QCVN 8-2:2011/BYT), các kết quả phân tích mẫu vi tảo đơn bào Nannochloropsis oculata dạng cô đặc và bột khô cho thấy mẫu vi tảo khô đạt yêu cầu về chỉ tiêu vi sinh, hàm lượng kim loại nặng, dinh dưỡng đáp ứng yêu cầu làm thức ăn thủy sản và làm nguyên liệu sản xuất thực phẩm chức năng.
TS Chu Chí Thiết, Chủ nhiệm dự án đánh giá: “Sản xuất sinh khối vi tảo biển đơn bào nói chung và tảo nanno đòi hỏi kỹ thuật cao, mức độ quản lý về an toàn sinh học khó nhưng không tác động, ảnh hưởng đến môi trường. Các chất thải từ hoạt động sản xuất không có tồn dư hóa chất hoặc chất gây hại ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường, hệ sinh thái tự nhiên".




























