Ngành công nghiệp môi trường sẽ dẫn dắt chuyển đổi xanh
Trong bối cảnh thế giới đang đứng trước những thách thức to lớn về môi trường và biến đổi khí hậu, Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy tác động. Thực trạng này đặt ra đòi hỏi phải đổi mới tư duy phát triển.
Từ yêu cầu này, mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1894/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam giai đoạn 2025-2030.

Doanh nghiệp tư nhân là lực lượng trung tâm trong phát triển CNMT. Ảnh: Khắc Kiên.
Quyết định khẳng định quan điểm: Phát triển ngành công nghiệp môi trường (CNMT) là một nội dung quan trọng trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ưu tiên phát triển CNMT với các cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Phát triển CNMT trên cơ sở vận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có, gắn với định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp vả chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia.
Phát triển doanh nghiệp CNMT trong nước theo hướng hiện đại, có đủ năng lực cạnh tranh trong việc tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh và cấp khu vực, cấp quốc tế. Doanh nghiệp tư nhân là lực lượng trung tâm trong phát triển CNMT, được hỗ trợ mạnh mẽ về cơ chế chính sách, tín dụng xanh, tiếp cận công nghệ và thị trường; khuyến khích hình thành các tập đoàn tư nhân mạnh trong lĩnh vực công nghệ môi trường.
Phát triển CNMT dựa trên đổi mới sáng tạo, công nghệ hiện đại và chuyển đổi số gắn với phát triển thị trường hàng hóa, nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng hàng hóa CNMT trong nước, ưu tiên phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu và các giải pháp công nghệ số trong sản xuất, chế tạo thiết bị và sản phẩm công nghiệp môi trường.
Với những quan điểm như vậy, Việt Nam hướng đến mục tiêu: Phấn đấu xây dựng và phát triển CNMT trở thành ngành kinh tế độc lập có đóng góp quan trọng trong cơ cấu kinh tế quốc dân; đóng vai trò chiến lược trong bảo đảm độc lập, tự chủ trong cung ứng công nghệ, thiết bị và sản phẩm công nghiệp môi trường khi xử lý các thách thức môi trường của đất nước.
Một kỳ vọng đặt ra là Việt Nam có khả năng làm chủ công nghệ, tự chủ sản xuất đồng thời có khả năng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu về công nghệ, thiết bị, sản phẩm CNMT, đóng góp tích cực vào thực hiện các mục tiêu về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển quốc gia.
Ngành CNMT sẽ nâng cao năng lực và vai trò, tỷ trọng trong nền kinh tế, tạo thêm việc làm, đảm bảo an sinh xã hội; cải thiện năng lực cạnh tranh dựa trên nền tảng khoa học – công nghệ tiên tiến, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, trở thành lĩnh vực tiên phong trong áp dụng công nghệ xanh, công nghệ thông minh, góp phần hiện đại hóa nền kinh tế và tăng trưởng bền vững.
Thực hiện được những mục tiêu đó, ngành CNMT sẽ đóng vai trò dẫn dắt chuyển đổi xanh, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn, phát triển bền vững và nâng cao sức cạnh tranh quốc gia, đồng thời trở thành nền tảng, hỗ trợ tích cực cho quá trình giảm phát thải, ứng phó biến đổi khí hậu.
Phát triển thị trường hàng hóa công nghiệp môi trường
Đảm bảo cho việc thực hiện thực hóa các mục tiêu, Quyết định 1894/QĐ-TTg đề ra một số nhiệm vụ trọng tâm. Đó là hoàn thiện hệ thống chính sách, thể chế để phát triển ngành công nghiệp môi trường. Trong đó, sẽ xây dựng và công bố một số tiêu chuẩn, quy chuẩn về hàng hóa ngành công nghiệp môi trường phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách thuế đối với hàng hóa CNMT và chính sách thuế thúc đầy chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển CNMT. Ban hành mã số định danh đối với hàng hóa môi trường của danh mục thuế quan hài hòa (HS code).
Nhà nước cũng ban hành các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư để hình thành và phát triển được các khu, cụm công nghiệp tái chế làm nền tảng dẫn dắt, thúc đầy phát triển ngành CNMT. Ban hành các chính sách hỗ trợ, ưu đãi, đầu tư cho các doanh nghiệp tiếp nhận chuyển giao công nghệ, mua bán quyền sáng chế, phần mềm, thuê chuyên gia trong, ngoài nước để phát triển công nghệ CNMT.

Đến năm 2030, Việt Nam nỗ lực phát triển công nghệ xử lý nước thải đáp ứng mục tiêu cung cấp được 70%-80% nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Ảnh minh họa.
Đặc biệt, Việt Nam sẽ phát triển thị trường hàng hóa CNMT. Để hình thành thị trường này, cần xây dựng và mở rộng nhu cầu thị trường đối với thiết bị, công nghệ, sản phẩm hàng hóa CNMT thông qua hình thức đặt hàng, chỉ định thầu cho các doanh nghiệp trong nước.
Đồng thời, có cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết hợp với thiết lập mạng lưới vườn ươm doanh nghiệp CNMT tại các khu, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao và cơ sở đào tạo trọng điểm. Vườn ươm doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển thị trường hàng hóa CNMT, đặc biệt là ở giai đoạn đầu của chuỗi đổi mới sáng tạo.
Triển khai các hoạt động ưu tiên về dán nhãn đối với sản phẩm hàng hóa của ngành CNMT, thúc đẩy phát triển bền vững thị trường sản phẩm hàng hóa và các chính sách quy định tiêu chuẩn chất lượng và phát triển bền vững. Tổ chức xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư vào ngành CNMT.
Hình thành và phát triển một số doanh nghiệp công nghiệp môi trường thuộc các Tập đoàn, Tổng Công ty của nhà nước như: PETROVIETNAM,VINACHEM, VINACOMIN, VINAINCON, VEAM,... để phát huy sức mạnh nguồn lực tài chính và con người sẵn có đáp ứng mục tiêu phát triển ngành CNMT.
Khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyền đổi số được coi là giải pháp then chốt. Việt Nam tập trung nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ xử lý chất thải, đặc biệt là từ công nghiệp năng lượng tái tạo theo nguyên tắc giảm thiểu, thu hồi, tái sử dụng, tái chế để giảm tối đa lượng chất thải, tận dụng vật liệu thải bỏ làm nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác.
Ứng dụng thiết bị cơ điện tử, các hệ thống điều khiển tự động hiện đại, thông minh vào dây chuyền thiết bị đồng bộ trong ngành CNMT. Xây dựng, hình thành các sản phẩm cảm biến sinh học sử dụng trong lĩnh vực CNMT, chế tạo dây chuyền, thiết bị công nghệ sinh học phục vụ CNMT.
Phát triển CNMT đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực:
- Công nghiệp xử lý nước thải: Phát triển công nghệ, thiết bị, sản phẩm đáp ứng mục tiêu cung cấp được 70%-80% nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Công nghiệp xử lý khí thải: Phát triển công nghệ, thiết bị, sản phẩm đáp ứng mục tiêu cung cấp được 60%-70% nhu cầu trong nước.
- Công nghiệp xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại: Phát triển công nghệ,thiết bị, sản phẩm đáp ứng mục tiêu 50%-60% nhu cầu thu gom, vận chuyển, trung chuyển, phân loại và 60%-70% nhu cầu phân loại, tái chế trong nước.
- Phát triển thiết bị đo lường, giám sát môi trường đáp ứng mục tiêu cung cấp 20% nhu cầu trong nước.