| Hotline: 0983.970.780

Nhãn sinh thái: Chờ sức bật từ chính sách

Thứ Sáu 05/09/2025 , 15:53 (GMT+7)

Nhãn sinh thái – dấu chứng nhận sản phẩm đáp ứng tiêu chí xanh được xem như công cụ quan trọng để thúc đẩy tiêu dùng và sản xuất bền vững.

Giữa bối cảnh ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng, việc lựa chọn sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường không còn là xu hướng mà trở thành nhu cầu cấp thiết. Nhãn sinh thái – dấu chứng nhận sản phẩm đáp ứng tiêu chí xanh được xem như công cụ quan trọng để thay đổi nhận thức và hành vi của người tiêu dùng, đồng thời thúc đẩy sản xuất bền vững.

Trong hai năm, mới chỉ có 13 sản phẩm được chứng nhận Nhãn sinh thái

Nhãn sinh thái ra đời nhằm định hướng tiêu dùng xanh, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, cải thiện quy trình sản xuất để giảm tác động tiêu cực đến môi trường. Các sản phẩm được cấp nhãn phải đáp ứng tiêu chí nghiêm ngặt hơn về tiết kiệm năng lượng, sử dụng tài nguyên hiệu quả, giảm phát thải và có khả năng tái chế hoặc khả năng phân hủy sinh học.

Nhãn sinh thái là hoạt động gắn nhãn tự nguyện đối với các sản phẩm, dịch vụ, đã được triển khai tại nhiều quốc gia trên thế giới. Theo Ecolabel Index, hiện có hơn 460 loại nhãn được triển khai tại gần 200 quốc gia, bao phủ 25 ngành công nghiệp. Báo cáo của IMARC Group dự báo thị trường nhãn sinh thái toàn cầu sẽ đạt 2,7 tỷ USD vào năm 2033, với tốc độ tăng trưởng trung bình 6,5% mỗi năm.

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, đến năm 2017 đã có 17 tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam được công bố, làm căn cứ để chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam đối với sản phẩm thân thiện với môi trường. Trong đó, 7 tiêu chí được áp dụng làm căn cứ chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam đối với 112 loại sản phẩm. Mặc dù vậy, phần lớn số lượng sản phẩm không tiếp tục duy trì Nhãn xanh Việt Nam sau khi hết hạn chứng nhận.

Sản phẩm được Bộ Nông nghiệp và Môi trường chứng nhận nhãn sinh thái được bày bán tại siêu thị. Sản phẩm có chứa 20% nguyên liệu nhựa tái chế, góp phần giảm thiểu rác thải nhựa nguyên sinh, tái sử dụng nguồn nguyên liệu có sẵn, tiết kiệm tài nguyên. Ảnh: C.H.

Sản phẩm được Bộ Nông nghiệp và Môi trường chứng nhận nhãn sinh thái được bày bán tại siêu thị. Sản phẩm có chứa 20% nguyên liệu nhựa tái chế, góp phần giảm thiểu rác thải nhựa nguyên sinh, tái sử dụng nguồn nguyên liệu có sẵn, tiết kiệm tài nguyên. Ảnh: C.H.

Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, khái niệm nhãn xanh được chuyển thành nhãn sinh thái. Tuy nhiên, trong hai năm 2024-2025, mới chỉ có 13 sản phẩm được cấp chứng nhận. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ việc áp dụng các tiêu chí khắt khe, đòi hỏi nguồn lực tài chính lớn để đầu tư hạ tầng, đổi mới công nghệ sản xuất và xử lý thải bỏ sản phẩm trong suốt vòng đời. Điều này làm gia tăng chi phí sản xuất, kéo theo giá thành sản phẩm cao hơn.

Hệ quả là sản phẩm mang nhãn sinh thái gặp bất lợi cạnh tranh trên thị trường tiêu dùng so với các sản phẩm thông thường cùng loại. Doanh nghiệp sản xuất xanh khó cạnh tranh với sản phẩm giá rẻ hơn, bởi chi phí môi trường chưa được “tính đúng, tính đủ” vào giá thành. Trong khi đó, hành lang pháp lý, cùng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước vẫn chưa đủ mạnh để tạo động lực cho doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất cũng như thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường.

Sản phẩm hộp/khay/ đĩa thân thiện với môi trường, được làm hoàn toàn từ bột bã mía, bột tre, bột gỗ, có khả năng phân huỷ sinh học trong vòng 45 ngày và phân huỷ hoàn toàn sau 4 tháng ở điều kiện thích hợp. Ảnh: C.H.

Sản phẩm hộp/khay/ đĩa thân thiện với môi trường, được làm hoàn toàn từ bột bã mía, bột tre, bột gỗ, có khả năng phân huỷ sinh học trong vòng 45 ngày và phân huỷ hoàn toàn sau 4 tháng ở điều kiện thích hợp. Ảnh: C.H.

Cần cú hích từ chính sách

Theo Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc – UNDP, việc thiếu các chính sách tài chính đặc thù như ưu đãi thuế, trợ giá, tín dụng xanh… cho sản phẩm nhãn sinh thái đang là rào cản chính đối với mục tiêu mở rộng tiêu dùng xanh tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, việc xây dựng cơ chế ưu đãi thuế, phí, trợ giá dựa trên hệ thống nhãn sinh thái là hết sức cấp thiết và hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế, như EU Ecolabel, Japan Eco Mark, Korea Eco-Label.

“Dự án lồng ghép chống chịu biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường để phát triển các đô thị xanh” đã tổ chức đánh giá thực trạng áp dụng và đề xuất bổ sung, hoàn thiện một số giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất và tiêu dùng thân thiện với môi trường như ưu đãi thuế, phí, trợ giá đối với sản phẩm được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.

Theo các chuyên gia của dự án, đã có một số chính sách thuế và phí hỗ trợ các ngành liên quan đến tăng trưởng xanh, tuy nhiên, các chính sách còn phân tán, thiếu tính liên kết và chưa hình thành một khung tổng thể dành cho tăng trưởng xanh. Các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thân thiện môi trường chưa được hưởng đầy đủ các chính sách thuế ưu tiên phù hợp, trong khi đây là nhóm sản phẩm có tiềm năng mở rộng thị trường tiêu dùng bền vững.

Việc phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường đang được thúc đẩy ở Việt Nam. Ảnh: C.H.

Việc phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường đang được thúc đẩy ở Việt Nam. Ảnh: C.H.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã bước đầu thiết lập khung pháp lý và thể chế cho việc phát hành trái phiếu xanh ở cả ba cấp độ: trung ương, địa phương và doanh nghiệp. Đây là công cụ tài chính đặc thù nhằm huy động nguồn vốn trung và dài hạn để tài trợ cho các dự án bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và thúc đẩy phát triển bền vững. Tuy nhiên, quá trình triển khai thực tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn, do đó các chuyên gia đề xuất cần có hướng dẫn cụ thể và các biện pháp để đưa quy định pháp luật vào thực tiễn phát hành trái phiếu xanh.

Để phát triển thị trường trái phiếu xanh gắn với tiêu dùng bền vững, Việt Nam có thể học tập mô hình của EU và Hàn Quốc, trong đó, nhãn sinh thái quốc gia được xem là tiêu chí xác định tính “xanh” của sản phẩm hoặc dự án đầu tư, từ đó đủ điều kiện huy động vốn thông qua trái phiếu xanh.

Bên cạnh chính sách tài chính, một yếu tố không thể thiếu là truyền thông. Người tiêu dùng cần hiểu rõ nhãn sinh thái là gì, lợi ích ra sao, và cách nhận biết sản phẩm được chứng nhận. Truyền thông hiệu quả sẽ biến nhãn sinh thái từ “khái niệm xa lạ” thành “thói quen lựa chọn hàng ngày”.

Khi người dân thay đổi nhận thức và hành vi, cùng với chính sách hỗ trợ phù hợp, nhãn sinh thái sẽ không chỉ dừng ở vài chục sản phẩm, mà có thể mở rộng sang hàng nghìn, hàng vạn sản phẩm, góp phần thực chất vào mục tiêu tăng trưởng xanh của Việt Nam.

Xem thêm
Gỡ nút thắt hạ tầng nguồn điện và trạm sạc cho xe điện

TP.HCM đang rà soát để bố trí trạm sạc ở nhiều khu vực như chung cư, nhà trọ, bãi đỗ xe, siêu thị nhằm đảm bảo hạ tầng trạm sạc cho xe điện.

Nghệ An với chiến lược phát triển năng lượng sạch

Nghệ An phát triển các nguồn điện điện mặt trời, điện gió và các giải pháp tiết kiệm năng lượng, hình thành một hệ sinh thái năng lượng đa dạng và bền vững.

Xuất hiện vết nứt kéo dài 100 m trên đồi ở xã biên giới Tiền Phong

Nghệ An Theo thông tin từ lãnh đạo UBND xã Tiền Phong, địa phương vừa phát hiện một vết nứt kéo dài 100 m, sâu 60 cm trên một quả đồi gây nguy hiểm cho người dân.

Sẽ có cơ chế 'vượt khung' để thu hút nhân tài khoa học công nghệ

Bộ KHCN đang xây dựng cơ chế thu hút nhân tài khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, trong đó có ưu đãi như cấp nhà ở, lương vượt khung.

Bình luận mới nhất