Tân di là búp hoa trông giống như cái ngòi bút lông có tên thuốc là Flos magnoliae, tên khoa học Magnolia litiflora Desrousseaux, thuộc họ Mộc lan (Magnoliaceae). Dược liệu là búp hoa khô, bên ngoài màu nâu sẫm có nhiều lông nhung vàng như sợi tơ, bên trong không có lông, mùi thơm đặc biệt, dược liệu không vụn nát là loại tốt.
Lưu ý không nhầm với bông sứ còn búp chưa nở (Ngọc lan) Michelia champaca, cũng thuộc họ Magnoliaceae.
Đông y cho rằng Tân di có vị cay, tính ấm, quy vào kinh Phế và Vị. Có công năng tán phong nhiệt ở thượng tiêu, làm thông khiếu. Chủ trị các chứng như nhức đầu do phong, đau nhói trong óc, trị nghẹt mũi hay mũi có thịt thừa… Liều dùng trung bình cho mỗi thang thuốc từ 3 – 6g mỗi ngày. Lưu ý không dùng nhiều có thể gây ra đỏ mắt hay hoa mắt, tuy nhiên cũng không sử dụng thuốc cho những người âm hư, bốc hỏa.
Người ta cũng đã phân tích thành phần chứa trong Tân di thấy các chất chủ yếu như Tinh dầu, Cineol, a-pinene, Salicifoline (Trung dược học), hay trong “Trung dược học đại từ điển” nói có Cineol, Magnoflorine, Paeonidin, Eudesmin, Lirioresinol B Dimethyl Ether, Magnolin, Fargesin, Lignans…
Tác dụng dược lý theo y học hiện đại nhận thấy thuốc có tác dụng đối với niêm mạc mũi khi sử dụng nước thuốc sắc làm giảm tiết dịch mũi. Tác dụng trên huyết áp, khi dịch chiết Tân di chích vào tĩnh mạch hoặc tiêm vào khoang bụng, tiêm bắp cho súc vật đã gây tê làm hạ huyết áp. Tuy nhiên các nghiên cứu trên chó lại không cho tác dụng làm hạ huyết áp thứ phát, nhưng lại có tác dụng đối với huyết áp tiên phát. Không thấy dấu hiệu giáng áp của thuốc bằng đường uống. Nước sắc thuốc Tân di có tác dụng làm kích thích tử cung của thỏ và chó. Song nước sắc Tân di lại thấy tác dụng kháng nấm rất mạnh trong ống nghiệm đối với các loại nấm da thông thường.
Để tham khảo, sau đây xin giới thiêu những phương thuốc trị bênh mũi tiêu biểu có Tân di.
* Trị chứng viêm nghẹt mũi (biểu hiện nghẹt mũi, đau đầu, chảy nước mũi, mất khứu giác, do hàn chảy nhiều nước mũi): Dùng Tân di 3 – 6g, Tế tân 1 – 3g, Bạch chỉ 4 – 8g, Thương nhĩ tử 6 – 12g. Ngày 1 thang.
* Trị sổ mũi do nhiệt (biểu hiện chảy nước ít, đặc, màu vàng): Dùng Tân di 3 – 6g, Bạc hà 3g, Hoàng cầm 6 – 12g. Ngày 1 thang.
* Trị chứng viêm xoang cấp (biểu hiện bệnh mới phát, nghẹt mũi, chảy nước mũi vàng, xoang hàm, xoang trán đau nhức, kèm toàn thân sốt, nhức đầu, sợ lạnh): Phép trị là thanh phế, tiết nhiệt, giải độc là chính. Phương thuốc gồm Kim ngân hoa 16g, Ké đầu ngựa 16g, Chi tử 8g, Mạch môn đông 12g, Hạ khô thảo 16g, Tân di 12g, Hoàng cầm 12g, Thạch cao 40g (nếu sợ lạnh, sốt nhức đầu bỏ Hoàng cầm, Mạch môn đông thay Ngưu bang tử, Bạc hà mỗi vị đều 12g). Kết hợp châm cứu các huyệt Hợp cốc, Khúc trì, Nội đình, Thiên ứng, Thái dương, Đầu duy, Ấn đường, Thừa khấp, Quyền liêu.
* Trị viêm xoang: Dùng “Thượng nhĩ tử tán” của Nghiêm Dụng Hòa đời Tống (Tế sinh phương) gồm Thượng nhĩ tử 8g, Tân di hoa 15g, Bạch chỉ 30g, Bạc hà 3g. Tán bột mịn, ngày uống 2 lần chiêu với nước sắc củ hành hay nước lá chè tươi sẽ hiệu nghiệm hơn. Toàn phương có công hiệu làm thông mũi, chống đau đầu, được sử dụng trị chứng viêm mũi dị ứng có dấu hiệu hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi…
* Trị chứng viêm xoang mãn: Phép trị là dưỡng âm, nhuận táo, thanh nhiệt. Phương thuốc gồm Sinh địa 12g, Huyền sâm 12g, Đan bì 12g, Mạch môn đông 12g, Kim ngân hoa 16g, Ké đầu ngựa 16g, Tân di 8g, Hoàng cầm 12g, Hà thủ ô 20g. Ngày uống 1 thang chia 2 – 3 lần.
Kết hợp châm cứu huyệt Thiên ứng, Thái dương, Đầu duy, Ấn đường, Thừa khấp, Quyền liêu, Hợp cốc.