Thẩm quyền của UBND và Chủ tịch UBND xã
Theo Nghị định số 131/2025/NĐ-CP, UBND xã có thẩm quyền tham gia ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố gây ô nhiễm môi trường biển, sạt, lở bờ biển. Đồng thời, quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển.
Cùng với đó, UBND xã sẽ xác định vị trí, ranh giới, diện tích khu vực biển; quản lý các hoạt động sử dụng các khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên biển, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 65/2025/NĐ-CP.
Cũng theo Nghị định số 131/2025/NĐ-CP, Chủ tịch UBND xã là Ủy viên Hội đồng thẩm định chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền quyết định giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản; công nhận khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản; gia hạn thời hạn sử dụng khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản.
Đồng thời, Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền cho phép trả lại khu vực biển (toàn bộ hoặc một phần) cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản và sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển quy định cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản; cùng với đó là thu hồi khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản.

Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền quyết định giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản. Ảnh: Hải Hà.
Trình tự thủ tục
Trình tự, thủ tục giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản:
Theo Nghị định số 131/2025/NĐ-CP, cá nhân Việt Nam đề nghị giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị giao khu vực biển đến UBND xã bằng hình thức trực tiếp hoặc môi trường mạng hoặc qua dịch vụ bưu chính. UBND xã trả lời ngay tính đầy đủ của hồ sơ đối với trường hợp nộp trực tiếp; trả lời tính đầy đủ của hồ sơ trong 1 ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng hoặc qua dịch vụ bưu chính bằng văn bản.
Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã tổ chức thẩm định, tổ chức kiểm tra thực địa (trường hợp cần thiết) và trình Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã, Chủ tịch UBND xã quyết định giao khu vực biển; trường hợp không giao khu vực biển thì có ngay văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.
Đối với trình tự, thủ tục công nhận khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản:
Cũng theo Nghị định số 131/2025/NĐ-CP, cá nhân Việt Nam đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định của pháp luật trước ngày 15/7/2014 và đang sử dụng khu vực biển mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển, giao khu vực biển theo quy định của pháp luật thì nộp 1 bộ hồ sơ đến UBND xã bằng hình thức trực tiếp hoặc môi trường mạng hoặc qua dịch vụ bưu chính.
UBND xã trả lời ngay tính đầy đủ của hồ sơ đối với trường hợp nộp trực tiếp; trả lời tính đầy đủ của hồ sơ trong 1 ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng hoặc qua dịch vụ bưu chính bằng văn bản. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã tổ chức thẩm định, tổ chức kiểm tra thực địa (trường hợp cần thiết) và trình Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ nhận được hồ sơ trình của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã, Chủ tịch UBND xã quyết định công nhận khu vực biển; trường hợp không công nhận khu vực biển thì có ngay văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.