Thông tư quy định kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước và cảnh báo, dự báo nguồn nước mặt, nước dưới đất theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
Đảm bảo việc cung cấp thường xuyên, kịp thời số liệu tài nguyên nước
Thông tư số 52/2025/TT-BNNMT đã đưa ra những yêu cầu chung về quan trắc tài nguyên nước và cảnh báo, dự báo nguồn nước. Theo đó, quan trắc tài nguyên nước phải đảm bảo việc cung cấp thường xuyên, kịp thời thông tin, số liệu về mực nước, lưu lượng, chất lượng nước phục vụ các mục đích cảnh báo, dự báo nguồn nước và các yêu cầu của công tác quản lý tài nguyên nước.
Đồng thời, việc cảnh báo, dự báo nguồn nước được thực hiện bằng một hoặc nhiều phương pháp (giải tích, thống kê, mô hình). Kết quả cảnh báo, dự báo nguồn nước được tổng hợp theo lưu vực sông, tiểu lưu vực sông, tiểu vùng trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông, phạm vi hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tại các vị trí cảnh báo, dự báo nguồn nước.

Quan trắc tài nguyên nước phải đảm bảo việc cung cấp thường xuyên, kịp thời thông tin, số liệu về mực nước, lưu lượng, chất lượng nước. Ảnh: Thu Cúc.
Thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên nước phải được quản lý, lưu trữ, cập nhật vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và bảo đảm cung cấp, chia sẻ phục vụ công tác cảnh báo, dự báo nguồn nước. Hình thức truyền tin, chia sẻ thông tin cảnh báo, dự báo nguồn nước phải đảm bảo phù hợp với đối tượng nhận tin và hạ tầng truyền tin, chia sẻ thông tin.
Chuỗi thông tin, số liệu phục vụ dự báo nguồn nước phải đảm bảo tối thiểu 20 năm. Trường hợp không đủ 20 năm thì thực hiện các phương pháp kéo dài số liệu phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
Đặc biệt, bản tin cảnh báo, dự báo nguồn nước phải bảo đảm việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về trạng thái, xu thế diễn biến, diễn biến bất thường của nguồn nước nhằm giúp cơ quan quản lý về tài nguyên nước và người dân có các biện pháp ứng phó hiệu quả.
Trình tự, nội dung quan trắc tài nguyên nước
Theo quy định mới, quan trắc tài nguyên nước được thực hiện thông qua phương pháp quan trắc tự động, liên tục; quan trắc định kỳ (bán tự động, đo tự ghi, thủ công).

Quan trắc tài nguyên nước được thực hiện thông qua phương pháp quan trắc tự động, liên tục, định kỳ. Ảnh minh họa.
Đối với điểm, trạm, công trình được thành lập sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành (10/10/2025) phải thực hiện trình tự, nội dung sau: Xác định mục đích quan trắc; xác định vị trí quan trắc; xác định thông số, chế độ và tần suất quan trắc đối với từng thông số; xác định hình thức, phương pháp quan trắc; lắp đặt thiết bị quan trắc; xây dựng kế hoạch quan trắc; thực hiện quan trắc đối với các thông số; tổng hợp, đánh giá, chỉnh biên, chỉnh lý, xử lý và cập nhật số liệu quan trắc phục vụ cảnh báo, dự báo nguồn nước; lập báo cáo kết quả quan trắc và báo cáo các chỉ tiêu thống kê; quản lý, lưu trữ, cung cấp, chia sẻ kết quả quan trắc và cập nhật kết quả quan trắc vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
Trình tự, nội dung thực hiện cảnh báo, dự báo nguồn nước
Theo Thông tư số 52/2025/TT-BNNMT, các bước cơ bản thực hiện dự báo nguồn nước gồm: Xác định mục đích dự báo nguồn nước; xác định các thông số, thời hạn dự báo nguồn nước; thực hiện dự báo nguồn nước theo một hoặc nhiều phương pháp (phương pháp mô hình, phương pháp thống kê, phương pháp giải tích) tùy thuộc vào điều kiện cụ thể; xây dựng kết quả dự báo nguồn nước.
Các bước xây dựng bản tin cảnh báo, dự báo nguồn nước gồm: Thực hiện dự báo nguồn nước theo một hoặc nhiều phương pháp tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và thời hạn dự báo theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 23 của Thông tư này; tổng hợp kết quả dự báo và số liệu quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong phạm vi cảnh báo, dự báo nguồn nước phục vụ dự báo xu thế diễn biến nguồn nước và xác định vị trí, khu vực cảnh báo nguồn nước; xác định vùng, khu vực, vị trí cảnh báo, dự báo nguồn nước có nguy cơ xuất hiện tình trạng hạn hán, thiếu nước, cạn kiệt và suy giảm mực nước, ô nhiễm, suy thoái chất lượng nước, xâm nhập mặn trên cơ sở kết quả thực hiện theo quy định hoặc kết quả quan trắc lưu lượng, mực nước, chất lượng của nguồn nước qua hoạt động quan trắc, giám sát tài nguyên nước; biên tập bản tin cảnh báo, dự báo nguồn nước.
Điểm đ khoản 2 Điều 23 Thông tư số 52/2025/TT-BNNMT quy định: Việc xây dựng bản tin cảnh báo tình trạng hạn hán, thiếu nước, cạn kiệt và suy giảm mực nước, ô nhiễm, suy thoái chất lượng nước và xâm nhập mặn theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước; các bản tin phục vụ hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, xây dựng bản tin cảnh báo, dự báo nguồn nước chuyên đề phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu sẽ gồm các bản tin tháng, mùa, năm, chuyên đề. Thời gian dự báo tối đa 1 năm, các bước thời gian dự báo tối đa 1 tháng.