Nguyên tắc nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 183/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/08/2025.

Một củ sâm Lai Châu có chất lượng cao do người dân ở xã Tam Đường trồng. Ảnh: Q.H.
Nghị định số 183/2025/NĐ-CP đã bổ sung định nghĩa về cây dược liệu trong rừng và quy định chi tiết về nguyên tắc nuôi, trồng, thu hoạch cây dược liệu.
Theo đó, cây dược liệu trong rừng là những loài thực vật, nấm sinh trưởng, phát triển trong rừng, cung cấp nguyên liệu làm thuốc và các công dụng khác phục vụ chăm sóc sức khỏe con người.
Việc nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng phải bảo đảm duy trì diện tích rừng, chất lượng rừng, diễn thế tự nhiên và mục đích sử dụng của khu rừng; không làm mất quyền sở hữu của Nhà nước về rừng, tài nguyên thiên nhiên trên mặt đất, dưới lòng đất và tuân thủ theo quy định. Cây dược liệu nuôi, trồng phát triển trong rừng có đặc điểm sinh thái thích hợp với điều kiện lập địa của khu vực, thuộc danh mục cây dược liệu có giá trị y tế và kinh tế cao do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc các cây dược liệu khác có giá trị y tế và kinh tế cao ở địa phương do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Không lợi dụng hoạt động nuôi, trồng, phát triển cây dược liệu để thu hoạch cây dược liệu tự nhiên trong rừng; sản phẩm cây dược liệu sau thu hoạch phải được vận chuyển ra khỏi rừng, không được ngâm, ủ, sấy, bảo quản và chế biến cây dược liệu trong rừng. Chế độ quản lý về khai thác, điều kiện, cấp mã số cơ sở trồng cấy cây dược liệu thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm trong rừng thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
Trường hợp rừng sản xuất là rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư, chủ rừng tự quyết định việc nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu nhưng không được thay đổi mục đích sử dụng của khu rừng.
Công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực biến đổi khí hậu
Cũng từ 1/8, Quyết định số 2599/QĐ-BNNMT 2025 về công bố thủ tục hành chính mới và sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực biến đổi khí hậu thuộc quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường chính thức có hiệu lực.
Theo Quyết định này, Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực biến đổi khí hậu thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, gồm: Đăng ký tài khoản trên Hệ thống đăng ký quốc gia về hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon; công nhận/điều chỉnh phương pháp tạo tín chỉ các-bon theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước; đăng ký/điều chỉnh dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước; thay đổi thành phần tham gia dự án; hủy đăng ký dự án; cấp tín chỉ các-bon theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước; chấp thuận đăng ký chuyển đổi chương trình, dự án đăng ký theo cơ chế phát triển sạch (CDM) sang cơ chế Điều 6.4 Thỏa thuận Paris; chấp thuận chuyển giao quốc tế tín chỉ các-bon, kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
Định mức dự toán cho công trình thuỷ lợi và đê điều
Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Thông tư số 04/2025/TT-BNNMT quy định định mức dự toán chuyên ngành xây dựng công trình thuỷ lợi và đê điều, có hiệu lực từ ngày 1/8.

Thông tư số 04/2025/TT-BNNMT quy định định mức dự toán chuyên ngành xây dựng công trình thuỷ lợi và đê điều. Ảnh: Hương Giang.
Thông tư áp dụng cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác định và quản lý chi phí của các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi và đê điều theo quy định của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, thay thế nếu có.
Ban hành kèm theo Thông tư là định mức dự toán chuyên ngành xây dựng công trình thuỷ lợi và đê điều. Đây là cơ sở để các tổ chức, cá nhân thực hiện việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong lĩnh vực này.
Theo Thông tư số 04/2025/TT-BNNMT, định mức dự toán chuyên ngành xây dựng công trình thuỷ lợi và đê điều quy định mức hao phí về vật liệu, lao động, máy và thiết bị thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng hoặc tư vấn từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc công tác theo đúng yêu cầu kỹ thuật (kể cả những hao phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).
Định mức bao gồm: Mã hiệu, tên công tác, đơn vị tính, thành phần công việc, quy định áp dụng (nếu có) và bảng các hao phí định mức. Trong đó, thành phần công việc quy định nội dung các bước công việc từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành công tác xây dựng hoặc tư vấn theo điều kiện kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công cụ thể. Bảng các hao phí định mức gồm: Mức hao phí vật liệu, mức hao phí lao động, mức hao phí máy thi công.
Quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn
Từ 1/8, Nghị định số 119/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn sẽ có hiệu lực.
Nghị định số 119/2025/NĐ-CP đã bổ sung nguyên tắc mới, nhấn mạnh việc thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính dựa trên cách tiếp cận đồng lợi ích, không làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và công bằng giữa các bên liên quan. Đây là định hướng bổ sung giúp hài hòa mục tiêu môi trường với phát triển bền vững. Đồng thời, bổ sung quy định về trách nhiệm kiểm kê định kỳ cho cả cơ sở thuộc lĩnh vực sử dụng năng lượng trọng điểm theo quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Nghị định số 119/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nhiều quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn. Ảnh minh họa.
Nghị định số 119/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi và quy định rõ trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương trong xây dựng kế hoạch thực hiện đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC). Bên cạnh đó, quy trình đăng ký, cập nhật, theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện cũng được hướng dẫn rõ hơn.
Ngoài ra Nghị định mới còn bổ sung, làm rõ quy định về phát triển thị trường các-bon, quy định chi tiết hơn về quản lý chất làm suy giảm tầng ô-dôn.