
Các biện pháp bảo tồn hệ sinh thái ven biển được Vườn quốc gia Xuân Thủy chú trọng và đề cao. Ảnh: Tùng Đinh.
Xác định và giảm thiểu các nguyên nhân gây suy thoái và phá hủy các hệ thống ven biển có hàm lượng carbon cao
Để giải bài toán bảo tồn và đảm bảo lợi ích kinh tế và xã hội vùng ven biển có hàm lượng carbon cao, việc xác định và giảm thiểu các nguyên nhân gây suy thoái và phá hủy các hệ sinh thái ven biển được tiếp cận bằng những chủ đề và hoạt động cụ thể. Đó là:
Chuyển đổi hoặc mất đi hệ sinh thái ven biển do phát triển đô thị, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
Xây dựng các đặc điểm nhân tạo làm suy yếu lũ thủy triều tự nhiên và các quá trình khác dẫn đến suy thoái vùng đất ngập nước, mất khả năng cô lập carbon và giải phóng carbon được lưu trữ (ví dụ đường, đê, mỏ hàn, phát triển bến cảng...).
Những thay đổi về lưu vực sông dẫn đến thay đổi dòng nước và trầm tích chảy vào. Ví dụ, việc phá rừng trên cạn có thể làm tăng tải lượng trầm tích bao phủ các vùng cỏ biển dễ bị tổn thương ở hạ lưu. Ngược lại, cơ sở hạ tầng chuyển hướng trầm tích từ đầm lầy ven biển và rừng ngập mặn có thể làm giảm khả năng bồi tụ trầm tích giàu carbon khi mực nước biển dâng cao;
Các chất ô nhiễm và chất dinh dưỡng chảy tràn từ đất liền dẫn đến suy thoái hệ thống cỏ biển do việc làm giàu nitơ ở vùng đất ngập nước làm giảm khả năng hấp thụ carbon dưới lòng đất, khả năng của đầm lầy để theo kịp mực nước biển và tăng cường giải phóng oxit nitơ, loại khí gây hiệu ứng nhà kính rất mạnh;
Sản xuất gỗ và củi đốt không bền vững/khai thác quá mức, phá hủy thảm cỏ biển do nạo vét, lưới kéo, thuyền bè đi lại và các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái ven biển.

Tăng cường bảo vệ môi trường ven biển đảm bảo phúc lợi kinh tế và xã hội cộng đồng. Ảnh: Hải Nam.
Tăng cường các biện pháp bảo tồn và bảo vệ từ cấp quốc gia đến cấp địa phương
Tăng cường các biện pháp bảo tồn và bảo vệ từ cấp quốc gia đến cấp địa phương cho các hệ thống ven biển có hàm lượng carbon cao, đồng thời đảm bảo phúc lợi kinh tế và xã hội của các cộng đồng phụ thuộc vào các hệ thống này, bao gồm: (1) Xác định và định lượng lượng lưu trữ carbon ven biển quốc gia; (2) Sử dụng hiệu quả các cơ chế như tích hợp đất và biển: quy hoạch không gian, kế hoạch quản lý bền vững, khu bảo tồn biển, đền bù bảo tồn, thỏa thuận Thanh toán dịch vụ hệ sinh thái, ngân hàng đất ngập nước và thỏa thuận khuyến khích; (3) Các biện pháp thích ứng có tính đến tác động của khí hậu chẳng hạn như vùng đệm đủ và thích hợp cho phép các hệ sinh thái ven biển di cư vào đất liền để ứng phó với mực nước biển dâng.

Quy hoạch biển là yếu tố quan trọng để đảm bảo phúc lợi kinh tế và xã hội của các cộng đồng. Ảnh: Hải Nam.
Thực hiện khôi phục sinh thái cụ thể theo khu vực và địa điểm của các hệ thống ven biển có hàm lượng carbon cao, bao gồm: (1) Khôi phục các mô hình thủy văn tự nhiên và vận chuyển trầm tích đến các vùng đất ngập nước đã bị chuyển đổi và suy thoái bằng cách loại bỏ thuế và đập; (2) Phục hồi và trồng lại thảm cỏ biển, đầm lầy thủy triều và rừng ngập mặn thảm thực vật.
Tăng cường sự công nhận quốc tế về hệ sinh thái carbon ven biển
Các hành động quốc tế hiện nay nhằm giảm tác động của biến đổi khí hậu không thừa nhận lượng phát thải khí nhà kính do sự suy thoái của các vùng đất ngập nước ven biển hoặc vai trò của hệ sinh thái ven biển lành mạnh trong việc cô lập carbon dioxide.
Tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) và các quy trình, cơ chế liên quan để giải quyết vấn đề quản lý các hệ sinh thái ven biển, như (1) Đảm bảo các hệ sinh thái carbon ven biển được đưa vào và giải quyết trong quá trình sửa đổi và cập nhật hướng dẫn kỹ thuật của Ủy ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc (IPCC) về báo cáo phát thải khí nhà kính, bao gồm khuyến khích công bố nghiên cứu có liên quan được bình duyệt; (2) Hướng tới báo cáo dài hạn về lượng phát thải khí nhà kính từ các nguồn và loại bỏ bằng các bể hấp thụ bằng cách quản lý vùng ven biển trực tiếp do con người gây ra; (3) Xây dựng các biện pháp khuyến khích tài chính để đền bù cho các hành động giảm phát thải từ các hệ sinh thái ven biển; (4) Bao gồm các hoạt động bảo tồn và phục hồi rừng ngập mặn phù hợp trong các chiến lược, chính sách và biện pháp của các quốc gia.
Mục tiêu của Nhóm Công tác Quốc tế về Carbon “Xanh” ven biển hướng đến giảm thiểu biến đổi khí hậu thông qua việc cô lập carbon của các hệ sinh thái ven biển - đặc biệt là rừng ngập mặn, đầm lầy thủy triều và thảm cỏ biển. Nhóm công tác xem xét kiến thức khoa học hiện tại về carbon ven biển, xây dựng các hướng dẫn để tối đa hóa việc lưu trữ và cô lập carbon ven biển, đồng thời đưa ra các khuyến nghị để định lượng và giám sát carbon cũng như lượng phát thải của chúng trong các hệ thống ven biển.