Nguyên tắc phòng, chống sinh vật gây hại
Việc phòng, chống sinh vật gây hại được xây dựng trên 3 nguyên tắc cơ bản. Thứ nhất, thực hiện theo phương châm phòng là chính, áp dụng biện pháp quản lý tổng hợp sinh vật gây hại (IPM) theo hướng bền vững.
Trong đó, ưu tiên biện pháp sinh học, sử dụng giống xoài chống chịu sinh vật gây hại chính, biện pháp kỹ thuật canh tác, thực hành nông nghiệp tốt.
Xoài là loài cây có giá trị kinh tế cao, vừa phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước, vừa đáp ứng xuất khẩu. Ảnh: Tùng Đinh.
Thứ hai, thường xuyên điều tra sinh vật gây hại trên đồng ruộng, nắm được diễn biến các loại sinh vật gây hại chính và các yếu tố ngoại cảnh tác động đến chúng; nhận định khả năng phát sinh, phát triển và gây hại của sinh vật gây hại chính trong thời gian tới để áp dụng biện pháp phòng, chống phù hợp.
Và thứ ba, chỉ sử thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết. Thuốc sử dụng phải nằm trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng cho cây xoài và phải thực hiện theo nguyên tắc bốn đúng, tuân thủ thời gian cách ly; bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người, an toàn thực phẩm, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường, bảo vệ hệ sinh thái.
Quy trình IPHM cho xoài
- Giống
Việc lựa chọn giống xoài đóng vai trò then chốt trong sản xuất hiệu quả và bền vững. Cần sử dụng cây giống xoài khỏe mạnh, có khả năng chống chịu sinh vật gây hại, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu địa phương, cho năng suất cao, ổn định và chất lượng quả phù hợp nhu cầu tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu.
Giống trồng phải có nguồn gốc rõ ràng, được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc là giống địa phương đã được canh tác lâu năm. Ưu tiên sử dụng xoài ghép nhằm giữ được đặc tính tốt của cây mẹ và rút ngắn thời gian cho thu hoạch.
Gốc ghép nên chọn từ cây có nguồn gốc bản địa, sinh trưởng khỏe, bộ rễ phát triển, mọc thẳng, không dị dạng, ít sâu bệnh và đang trong giai đoạn bắt đầu sinh trưởng mới. Gốc ghép tương đối non giúp cây dễ sống và có khả năng nuôi cành, nuôi mắt ghép tốt.
Cành ghép được chọn là cành bánh tẻ, sinh trưởng tốt, không sâu bệnh, có từ 2–3 đợt lộc để đảm bảo nhiều mắt ngủ, giúp chồi bật nhanh sau ghép. Cành và mắt ghép phải lấy từ cây mẹ thuần giống, năng suất cao, ổn định, sạch sâu bệnh, không lấy từ cây già cỗi hoặc cành non, cành ngọn.
Cây xoài ghép đạt tiêu chuẩn chất lượng phải khỏe mạnh, đúng giống, cao 50–70 cm, vị trí ghép cách gốc 15–20 cm, vết ghép liền sẹo hoàn toàn, mắt ghép đã bật chồi khỏe với ít nhất 1–2 cơi đọt, lá già chuyển xanh đậm.
Về giống, xoài trồng phải có nguồn gốc rõ ràng, được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc là giống địa phương đã được canh tác lâu năm. Ảnh: Tùng Đinh.
- Chọn và làm đất
Việc chọn đất và làm đất có ý nghĩa quyết định đến sinh trưởng và năng suất của cây xoài. Theo đó, xoài có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, tuy nhiên thích hợp nhất là đất thịt nhẹ, đất phù sa hoặc đất đồi có tầng canh tác dày trên 1 m, độ pH từ 5,0–7,2. Do cây rất mẫn cảm với úng nước, vườn trồng phải có khả năng thoát nước tốt. Trước khi trồng cần dọn sạch tàn dư thực vật, cải tạo mặt bằng và xử lý đất để hạn chế mầm bệnh.
Thiết kế vườn trồng cần phù hợp với địa hình và quy mô sản xuất. Trên đất bằng phẳng (độ dốc dưới 8°), các hàng cây nên bố trí theo hướng Bắc – Nam để tận dụng ánh sáng. Đối với đất dốc (trên 8°), cần thiết kế theo đường đồng mức, mặt đường rộng khoảng 3–5 m nhằm hạn chế xói mòn.
Cây có thể trồng theo kiểu hình vuông, hình chữ nhật, nanh sấu hoặc theo đường vành nón ở vùng đồi núi. Khoảng cách trồng trung bình 5 × 5 m trên đất bằng; ở vùng đồi dốc là 5 × 6 m hoặc 5 × 7 m, độ dốc càng lớn thì khoảng cách càng phải tăng.
Tùy điều kiện đất mà chuẩn bị mô hoặc hố trồng. Đất thấp phải trồng trên mô cao 50–70 cm, rộng 0,6–1 m. Đất cao đào hố 0,8 × 0,8 × 0,6 m, đất xấu cần hố lớn hơn và chuẩn bị trước 2–4 tuần, có thể bón vôi xử lý đất. Bón lót mỗi hố 10–20 kg phân chuồng hoai và phân NPK hoặc lân. Khi trồng đặt cây ngay ngắn, cố định bằng cọc chữ X, tủ gốc và tưới nước giữ ẩm cho cây bén rễ.
- Quản lý nước, dinh dưỡng và cỏ
Quản lý nước, dinh dưỡng và cỏ dại hợp lý là yếu tố quan trọng giúp cây xoài sinh trưởng tốt và cho năng suất ổn định. Trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (từ trồng đến 3 năm tuổi), sau khi trồng cần tưới nước thường xuyên trong khoảng 1 tháng để cây bén rễ, hồi xanh; duy trì độ ẩm đất 75–85% bằng tưới bề mặt hoặc tưới tiết kiệm.
Cỏ dại phải được làm sạch quanh gốc, kết hợp che phủ bằng vật liệu hữu cơ như rơm rạ, cỏ khô, cách gốc 10–15 cm để giữ ẩm và hạn chế cỏ. Về dinh dưỡng, mỗi năm bón 10–20 kg phân chuồng hoai hoặc 3–5 kg phân hữu cơ vi sinh/cây, kết hợp bón 0,2 kg vôi/cây vào đầu mùa mưa.
Phân vô cơ được bón theo tỷ lệ N-P-K 4:2:1 hoặc 3:2:1/cây/năm; năm đầu hòa phân tưới cách gốc, các năm sau xới nhẹ theo hình chiếu tán để bón.
Trong thời kỳ kinh doanh (trên 3 năm tuổi), cần duy trì thảm thực vật giữa các hàng cây để chống xói mòn, rửa trôi, đồng thời thường xuyên làm cỏ gốc và che phủ hữu cơ.
Độ ẩm đất thích hợp từ 70–80%; cần kiểm tra pH đất, bón vôi khi pH dưới 5,5. Mỗi năm bón khoảng 30 kg phân hữu cơ hoai/cây, 0,3 kg vôi và phân vô cơ theo tỷ lệ xấp xỉ 1:1:1.
Ở vùng chủ động tưới, phân được chia bón 4 lần theo các giai đoạn sau thu hoạch, trước ra hoa, đậu quả và nuôi quả; vùng không chủ động tưới bón 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa, kết hợp xới xáo và tưới nước.
Để quản lý sinh vật gây hại trên xoài, cần lưu ý đến nước, dinh dưỡng và cỏ. Ảnh: Tùng Đinh.
- Quản lý sinh vật gây hại tổng hợp (IPM)
Quản lý sinh vật gây hại tổng hợp (IPM) trên cây xoài nhằm hạn chế tối đa thiệt hại do sâu bệnh gây ra, đồng thời bảo đảm an toàn sinh thái và chất lượng sản phẩm. Các đối tượng sinh vật gây hại chính trên xoài gồm nhiều loại bệnh và côn trùng như thán thư, thối rễ, muội đen, rệp sáp, sâu và ruồi đục quả, bọ vòi voi đục cành, bọ trĩ, rầy bông xoài…
Vì vậy, việc điều tra, theo dõi định kỳ tình hình sâu bệnh trong vườn là yêu cầu bắt buộc để phát hiện sớm và có biện pháp xử lý kịp thời. Công tác điều tra cần thực hiện theo đúng quy trình, thời gian, số điểm và số mẫu quy định trong TCVN 13268-4:2021 đối với nhóm cây ăn quả, làm cơ sở khoa học cho việc quản lý dịch hại.
Trong IPM, biện pháp canh tác được ưu tiên hàng đầu. Thường xuyên tỉa bỏ cành vô hiệu, cành sâu bệnh, cành mọc trong tán để tạo độ thông thoáng, hạn chế nguồn lây lan dịch hại. Kết hợp tạo tán hợp lý ngay từ giai đoạn kiến thiết giúp cây có bộ khung cân đối, ánh sáng phân bố đều, giảm sâu bệnh và thuận lợi cho chăm sóc, thu hoạch.
Đồng thời, cần chú trọng vệ sinh đồng ruộng, thu gom và tiêu hủy cành, lá, quả rụng; quản lý tốt độ ẩm đất, hệ thống thoát nước và sử dụng phân bón hữu cơ hoai mục, bón phân cân đối nhằm tăng sức chống chịu của cây.
Bên cạnh đó, các biện pháp thủ công và bẫy bả như thu bắt sâu hại, bao quả, sử dụng bẫy protein hoặc pheromone được áp dụng để hạn chế sâu, ruồi đục quả và rệp sáp.
Biện pháp sinh học đóng vai trò quan trọng trong IPM thông qua việc bảo vệ và phát triển quần thể thiên địch tự nhiên như bọ rùa, ong ký sinh, kiến vàng; sử dụng chế phẩm sinh học, thảo mộc, nấm ký sinh Beauveria, Metarhizium, Trichoderma và vi khuẩn có ích để phòng trừ sâu bệnh.
Biện pháp hóa học chỉ sử dụng khi thật cần thiết, sau khi các biện pháp khác không còn hiệu quả và mật độ sâu bệnh vượt ngưỡng quy định. Việc sử dụng thuốc phải tuân thủ nguyên tắc “4 đúng”, đảm bảo thời gian cách ly, luân phiên hoạt chất và chỉ dùng các loại thuốc nằm trong danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam.
Thu hoạch và bảo quản đúng kỹ thuật giúp đảm bảo chất lượng và kéo dài thời gian sử dụng quả xoài. Ảnh: Tùng Đinh.
- Thu hoạch và bảo quản
Thu hoạch và bảo quản đúng kỹ thuật giúp đảm bảo chất lượng và kéo dài thời gian sử dụng quả xoài. Quả cần được thu hoạch đúng độ chín, có thể kiểm tra bằng cách thả vào nước, quả đạt yêu cầu sẽ chìm.
Nên thu hoạch vào lúc trời mát, tránh thu sau mưa hoặc khi có sương mù dày vì dễ gây ẩm, thối quả trong quá trình bảo quản. Khi thu hái, không để quả tiếp xúc trực tiếp với đất, giữ nguyên cuống dài khoảng 5 cm, đặt ngược đầu để nhựa chảy khô rồi mới bao giấy và xếp vào thùng, tránh chất đống gây dập nát.
Sau thu hoạch, cần phân loại quả theo yêu cầu từng thị trường, loại bỏ những quả sâu bệnh, hư hỏng hoặc trầy xước. Ở điều kiện nhiệt độ thường, xoài có thể bảo quản từ 7–14 ngày. Để bảo quản lâu hơn hoặc vận chuyển xa, nên bảo quản ở nhiệt độ khoảng 12°C, độ ẩm 85–90%, kết hợp thông gió thường xuyên để đảm bảo nhiệt độ trong kho phân bố đồng đều.













