Những năm qua, hệ thống vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) bằng xe buýt của Hà Nội đã có sự phát triển khá ấn tượng, số lượng phương tiện xanh được đưa vào hoạt động tăng dần theo thời gian. Đi cùng với đó, chất lượng dịch vụ của xe buýt cũng ngày càng được nâng cao.
Theo thống kê của Trung tâm Điều hành và quản lý giao thông công cộng TP Hà Nội, hiện nay mạng lưới xe buýt có 153 tuyến với gần 2.200 xe, bao phủ khắp 126 xã, phường và kết nối với 8 tỉnh, thành phố lân cận. Trong đó có 27 tuyến buýt sử dụng 392 phương tiện xanh; dự kiến đến hết năm 2025 sẽ đưa vào vận hành tổng số 593 phương tiện xanh. Tổng sản lượng hành khách vận chuyển của xe buýt trong 9 tháng đầu năm 2025 đạt 308,4 triệu lượt, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2024.
Xe buýt đang là phương tiện chủ lực vận tải hành khách công cộng của Hà Nội. Ảnh: Cao Sơn.
Tuy nhiên, hệ thống phương tiện VTHKCC bằng xe buýt của Thủ đô vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu đi lại của người dân. Nhóm người sử dụng xe buýt chủ yếu vẫn là học sinh, sinh viên và người lớn tuổi.
Để xe buýt trở nên hấp dẫn, thu hút người dân sử dụng xe buýt thay thế phương tiện các nhân trong đời sống hàng ngày, thời gian qua, TP Hà Nội đã đầu tư mạnh mẽ, ban hành nhiều giải pháp để cải thiện phương tiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của xe buýt.
Mới đây nhất, UBND TP Hà Nội đã ban hành Kế hoạch số 306/KH-UBND triển khai thực hiện “Đề án đánh giá tổng thể mạng lưới xe buýt làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm điều chỉnh, nâng cao chất lượng dịch vụ và sản lượng vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố”.
Theo đó, Đề án đã đưa ra 7 nhóm giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng dịch vụ và sản lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. Cụ thể:
Giải pháp về xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách: Hà Nội sẽ triển khai xây dựng Nghị quyết của HĐND Thành phố "Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND của HĐND Thành phố về việc ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải".
Hoàn thiện hệ thống định mức, đơn giá cho vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt làm cơ sở tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. Ưu tiên bố trí quỹ đất cho xây dựng điểm đầu - điểm cuối, trung chuyển, dừng đỗ xe buýt.
Giải pháp về điều chỉnh, hợp lý hóa mạng lưới tuyến để tăng tính kết nối, trung chuyển hành khách giữa hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt với các tuyến đường sắt đô thị: Phối hợp với UBND các xã, phường và các đơn vị có liên quan, rà soát, điều chỉnh, mở rộng vùng phục vụ của xe buýt đến các khu vực chưa có xe buýt, các khu vực có nhu cầu cao (các khu đô thị, trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện, nhà ga đường sắt, bến xe...).
Xe buýt sử dụng nhiên liệu xanh góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ. Ảnh: Cao Sơn.
Giải pháp về phát triển mạng lưới tuyến xe buýt: Giai đoạn 2025-2030, Hà Nội sẽ tập trung phát triển các tuyến xe buýt sử dụng điện, năng lượng xanh kết nối với các tuyến đường sắt đô thị, các khu vực chưa có xe buýt, các khu đô thị mới, trung tâm hội chợ triển lãm quốc gia, bảo tàng.
Giai đoạn 2031-2035: Phát triển tuyến xe buýt kết nối trực tiếp từ trung tâm của các đô thị vệ tinh tới các điểm trung chuyển ở khu vực vành đai của đô thị trung tâm. Trong các khu đô thị vệ tinh, phát triển các tuyến xe buýt gom, các tuyến kết nối đô thị tới các điểm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa của địa phương.
Phát triển các tuyến xe buýt trên nền các tuyến buýt nhanh BRT, đường sắt đô thị theo quy hoạch giao thông vận tải, từng bước hình thành nhu cầu sử dụng vận tải công cộng của người dân. Khi các tuyến buýt nhanh BRT, đường sắt đô thị hình thành sẽ điều chỉnh lại các tuyến buýt theo hướng trở thành tuyến buýt gom, giải tỏa hành khách hoặc kết thúc hoạt động (nếu cần thiết).
Giải pháp về hạ tầng xe buýt: Rà soát, hợp lý hóa lại toàn bộ các điểm dừng xe buýt về khoảng cách, sự phù hợp về vị trí để hành khách dễ dàng tiếp cận với mạng lưới tuyến và đảm bảo tính liên thông mạng. Bố trí điểm dừng xe buýt theo hướng tích hợp tiếp cận gần các nhà ga đường sắt đô thị, các điểm trông giữ phương tiện, bãi đỗ xe, kết nối với các loại hình vận tải công cộng khác: xe taxi, xe đạp công cộng… Bổ sung hoàn thiện thông tin, mã hóa các điểm dừng xe buýt phục vụ công tác quản lý và truy cập thông tin trên phần mềm Busmap.
Đồng thời, rà soát, nghiên cứu đầu tư cải tạo hệ thống điểm đầu cuối, điểm trung chuyển hiện có và đầu tư bổ sung các điểm phát triển mới theo hướng đồng bộ về hình ảnh, thân thiện và tiện ích cho hành khách. Kết nối đa phương thức để có thể đỗ xe, di chuyển bằng nhiều phương tiện giao thông công cộng khác nhau (Park & Ride) và bố trí lại điểm dừng xe buýt dọc hành lang các tuyến đường sắt đô thị số 2A, số 3 và tuyến buýt nhanh BRT.
Vé điện tử liên thông đa phương thức giúp khách hàng thuận tiện khi sử dụng xe buýt. Ảnh: Cao Sơn.
Triển khai Dự án đầu tư xây dựng hệ thống nhà chờ xe buýt giai đoạn 2026-2028. Nghiên cứu ưu tiên lựa chọn vị trí các nhà chờ đặt tại các khu du lịch, điểm du lịch hoặc gần nơi trung chuyển có đông khách du lịch. Bổ sung mã QR code cho thông tin chỉ dẫn tại các nhà chờ để thông tin về các tuyến xe buýt, tích hợp ứng dụng AI và chatbox để giải đáp thắc mắc, hướng dẫn lộ trình, thời gian di chuyển bằng xe buýt…
Giải pháp nhận diện thương hiệu phương tiện xe buýt Thủ đô: Tham mưu ban hành quy định về bộ nhận diện thương hiệu, hình ảnh màu sơn cho phương tiện xe buýt tại Thủ đô Hà Nội; quy định về quảng cáo trên xe buýt (vị trí quảng cáo, phạm vi, diện tích được quảng cáo, nội dung, hình ảnh quảng cáo...).
Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Triển khai công tác đào tạo về nghiệp vụ vận tải, kỹ năng lái xe, an toàn giao thông bắt buộc đối với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe sau khi tuyển dụng. Xây dựng và triển khai bộ quy tắc ứng xử chung, hướng dẫn xử lý các tình huống.
Giải pháp ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý và điều hành: Triển khai hệ thống vé điện tử liên thông cho giao thông công cộng trên địa bàn. Tiếp tục hoàn thiện, phát triển hệ thống thông tin hành khách, bản đồ xe buýt, phần mềm Busmap, quản lý cơ sở hạ tầng vận tải hành khách công cộng. Phát triển hệ thống bảng điện tử tại các nhà chờ, điểm đầu cuối, điểm trung chuyển để thông tin cho hành khách về thời gian xe đến bến; lắp đặt camera tại các điểm trung chuyển.














!['Quốc bảo' sâm Lai Châu: [Bài 4] Lá sâm cũng hái ra tiền](https://t.ex-cdn.com/nongnghiepmoitruong.vn/480w/files/content/2025/11/26/67-124447_980-054318.jpg)
![Cuộc 'cách mạng' vùng cao: [Bài 1] Vị trưởng bản đáng kính](https://t.ex-cdn.com/nongnghiepmoitruong.vn/192w/files/binhnd/2025/11/24/0831-truong-bna-095800_473.jpg)