Giá lúa gạo hôm nay 14/4 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 14/4/2025 không có thay đổi mới ở cả 2 mặt hàng lúa và gạo.
Giá lúa hôm nay (14/4) ổn định. Tại nhiều địa phương, nguồn về ít, giao dịch mua bán vắng.
Tại Long An, giao dịch mua bán vắng, giá lúa vững. Trong khi đó, giao dịch mua bán lúa tươi các loại ở An Giang vẫn chậm, giá đứng vững.
Tại Trà Vinh, nông dân chào bán lúa giảm, giao dịch tiếp tục chậm. Còn tại Bạc Liêu, giá lúa tươi ST nông dân neo cao, thương lái mua ít, lúa thơm nhiều diện tích đã được cọc.
- Nếp IR 4625 (tươi) có mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; giá nếp 3 tháng tươi đang có giá 8.100 đồng/kg;
- Lúa IR 50404 (tươi) đang ở quanh giá 5.800 - 6.000 đồng/kg; giá lúa Đài thơm 8 (tươi) neo tại ngưỡng 6.900 - 7.000 đồng/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 6.200 - 6.400 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) có giá 6.700 - 6.900 đồng/kg;
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 5.800 - 6.000 đồng/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đồng/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 6.550 - 6.750 đồng/kg.
Còn giá gạo hôm nay (14/4) không có thay đổi mới, lượng về lai rai, giao dịch mua bán chậm.

Cập nhật giá lúa gạo mới nhất hôm nay 14/4/2025
Tại An Giang, lượng về ít, nhu cầu kho mua vào vẫn chậm, giá vững. Trong khi, kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lai rai, kho tiếp tục mua chậm, giá gạo bình ổn.
Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về ít, kho vẫn mua chậm, giá ít biến động. Còn tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về ít, các kho vẫn mua chậm, giá đứng vững.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 7.850 - 8.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 có mức 9.500 - 9.700 đồng/kg;
- Giá gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.600 - 9.750 đồng/kg; trong khi gạo nguyên liệu OM 18 giữ ngưỡng 9.300 - 9.500 đồng/kg.
- Gạo nguyên liệu OM 380 có mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; còn giá gạo thành phẩm OM 380 là 8.800 - 9.000 đồng/kg.
- Giá nếp ruột đang là 21.000 - 22.000 đồng/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 15.500 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đồng/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine có giá 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đồng/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa đang là 22.000 đồng/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.000 đồng/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đồng/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đồng/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đồng/kg.
Còn giá tấm OM 5451 ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg, giá cám có mức 8.000 - 9.000 đồng/kg. Trong khi, giá tấm 3-4 dao động mức 6.650 - 6.800 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam vẫn không đổi. Theo đó, gạo loại tiêu chuẩn 100% tấm đang ở mức giá 317 USD/tấn; loại 5% tấm thu mua với giá 399 USD/tấn; còn giá gạo loại 25% tấm ở ngưỡng 369 USD/tấn.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 14/4/2025 tiếp tục đứng yên so với hôm qua.
Kiên Giang xây dựng kịch bản sản xuất lúa ở mức cao nhất
Ông Nguyễn Văn Nghĩa, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Kiên Giang, cho biết Sở đã lập kế hoạch phát triển nông nghiệp cho năm 2025 với hai kịch bản sản xuất lúa:
- Kịch bản 1: diện tích gieo trồng hơn 716.200ha, sản lượng 4,6 triệu tấn.
- Kịch bản 2: diện tích 734.180ha, sản lượng 4,715 triệu tấn.
Sau khi Tỉnh ủy Kiên Giang điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế lên từ 8% trở lên, Sở đã ban hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2025.
Mục tiêu là đạt theo kịch bản cao nhất với diện tích gieo trồng 734.180ha và sản lượng 4,715 triệu tấn. Vụ mùa 2024/25 đã thu hoạch xong với diện tích 78.080ha và sản lượng hơn 409 ngàn tấn. Vụ đông xuân 2024/25 đạt diện tích 280.000ha và sản lượng 2,17 triệu tấn.
Vụ hè thu 2025 dự kiến diện tích trên 276.000ha, sản lượng 1,59 triệu tấn. Vụ lúa thu đông 2025 dự kiến diện tích 100.000ha, sản lượng trên 545 ngàn tấn.