Thông tư này đưa ra quy định cụ thể về Danh Mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch; Danh Mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện miễn kiểm dịch; Danh Mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải phân tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam; Danh Mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.
Cùng với đó là những quy định về nội dung, hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và động vật, sản phẩm động vật trên cạn mang theo người; đánh dấu, cấp mã số động vật trên cạn, niêm phong phương tiện vận chuyển, vật dụng chứa đựng động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch.
Kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
Trước khi vận chuyển động vật ra khỏi địa bàn cấp tỉnh chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch với Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh hoặc Trạm thuộc Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh được ủy quyền (cơ quan kiểm dịch động vật nội địa), đơn đăng ký kiểm dịch.
Nội dung kiểm dịch đối với động vật xuất phát từ cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Thú y, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa phải thực hiện gồm: Kiểm tra lâm sàng; Lấy mẫu xét nghiệm bệnh theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này; Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật; Hướng dẫn, giám sát chủ hàng thực hiện tiêu độc khử trùng phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật; Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch; Thông báo cho cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi đến qua thư điện tử hoặc fax; Trường hợp động vật không bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch và tiến hành xử lý theo quy định.

Trước khi vận chuyển động vật ra khỏi địa bàn cấp tỉnh chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch động vật nội địa. Ảnh: Thanh Yên.
Nội dung kiểm dịch đối với động vật xuất phát từ cơ sở được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc đã được giám sát không có mầm bệnh hoặc đã được phòng bệnh bằng vắc xin và còn miễn dịch bảo hộ với các bệnh theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa phải thực hiện gồm: Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật; Hướng dẫn, giám sát chủ hàng thực hiện tiêu độc khử trùng phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật; Hăng ký kiểm dịch với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương; Thông báo cho cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi đến qua thư điện tử hoặc fax đầy đủ các thông tin liên quan (Số Giấy chứng nhận kiểm dịch, ngày cấp, số lượng hàng, mục đích sử dụng, biển kiểm soát phương tiện vận chuyển). Thông báo này phải thực hiện ngay sau khi cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật vận chuyển để làm giống, tổng hợp thông báo theo tuần đối với động vật vận chuyển để giết mổ.
Cần lưu ý, Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi đến chỉ thực hiện kiểm dịch trong trường hợp phát hiện: Động vật từ tỉnh khác nhưng không có Giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi xuất phát; Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật không hợp lệ; Có sự đánh tráo, thêm hoặc bớt động vật khi chưa được phép của cơ quan kiểm dịch động vật; Động vật có biểu hiện mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh truyền nhiễm.
Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn xuất khẩu
Theo quy định mới, trước khi xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật có yêu cầu kiểm dịch, chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch với Chi cục Chăn nuôi và Thú y vùng, Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục Chăn nuôi và Thú y hoặc Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh được Cục Chăn nuôi và Thú y ủy quyền, đơn đăng ký kiểm dịch (cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu). Trường hợp nước nhập khẩu hoặc chủ hàng không có yêu cầu kiểm dịch thì chủ hàng phải thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư này (Kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh, Kiểm dịch sản phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh).

Kiểm tra Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu là nội dung bắt buộc mà cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu phải thực hiện tại cửa khẩu xuất. Ảnh minh họa.
Về việc kiểm soát động vật, sản phẩm động vật trên cạn xuất khẩu tại cửa khẩu xuất, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu phải thực hiện các nội dung sau: Kiểm tra Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu; Kiểm tra triệu chứng lâm sàng đối với động vật; thực trạng hàng hóa, điều kiện bao gói, bảo quản đối với sản phẩm động vật; Xác nhận hoặc thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu theo yêu cầu của chủ hàng.
Đối với động vật, sản phẩm động vật chưa được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư này (Kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh, Kiểm dịch sản phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh).
Chủ hàng phải chịu trách nhiệm về kiểm dịch đối với hàng hóa xuất khẩu, không phải nộp cho cơ quan hải quan Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với lô hàng xuất khẩu để thông quan hàng hóa.
Văn bản hợp nhất 48/VBHN-BNNMT được hợp nhất từ các Thông tư sau: Thông tư số 35/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT và Thông tư số 20/2017/TTBNNPTNT; Thông tư số 09/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn; Thông tư số 04/2024/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn; Thông tư số 09/2025/TT-BNNMT quy định phân quyền, phân cấp và phân định thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chăn nuôi thú y; Thông tư số 28/2025/TT-BNNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn