| Hotline: 0983.970.780

Phê duyệt Cơ chế điều phối liên ngành về phát triển bền vững kinh tế biển

Thứ Năm 04/09/2025 , 11:51 (GMT+7)

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1893/QĐ-TTg phê duyệt Cơ chế điều phối liên ngành về phát triển bền vững kinh tế biển.

Cơ chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm trong việc phối hợp giữa Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Ủy ban) với các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phát triển bền vững kinh tế biển.

Các bộ, ngành, địa phương có biển có trách nhiệm cung cấp, chia sẻ công khai những thông tin, tài liệu định kỳ 2 lần/năm. Lần 1 trước ngày 31/5, lần 2 trước ngày 5/12 hằng năm để phục vụ cuộc họp định kỳ 2 lần/năm của Ủy ban. Ảnh: Minh Hiển.

Các bộ, ngành, địa phương có biển có trách nhiệm cung cấp, chia sẻ công khai những thông tin, tài liệu định kỳ 2 lần/năm. Lần 1 trước ngày 31/5, lần 2 trước ngày 5/12 hằng năm để phục vụ cuộc họp định kỳ 2 lần/năm của Ủy ban. Ảnh: Minh Hiển.

Đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời

Quyết định nêu rõ một trong nguyên tắc phối hợp là bảo đảm phối hợp chặt chẽ hiệu quả; phân công cụ thể trách nhiệm phối hợp của các bộ, ngành, địa phương và Ủy ban.

Hoạt động phối hợp phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển; tuân thủ các quy định tại Cơ chế này và theo quy định của pháp luật; bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công việc, giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong phát triển bền vững kinh tế biển.

Chủ động, thường xuyên trao đổi thông tin; đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. Bảo đảm sự đoàn kết, hỗ trợ, phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan liên quan.

Khi phát sinh các vấn đề cần xử lý thuộc thẩm quyền của cơ quan nào thì cơ quan đó chủ trì và các đơn vị khác phối hợp; khi phát sinh vấn đề thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan quản lý thì báo cáo Ủy ban để chủ trì xử lý.

6 nội dung phối hợp

Theo Quyết định có 6 nội dung phối hợp: Phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu về những quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách mới và tình hình thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.

Phối hợp trong xử lý các vấn đề mang tính liên ngành trong thực hiện công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Phối hợp trong xây dựng và triển khai cơ sở dữ liệu biển, các cơ chế tài chính, đảm bảo an ninh, an toàn trên biển và hợp tác quốc tế nhằm hỗ trợ phát triển bền vững kinh tế biển.

Phối hợp trong công tác đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan đến Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.

Phối hợp trong tổ chức các hội nghị, hội thảo, các diễn đàn liên quan tới Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.

Phối hợp trong công tác sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.

Phối hợp trong xử lý các vấn đề mang tính liên ngành

Theo Quyết định, các bộ, ngành, địa phương có biển cần chủ động xử lý các vấn đề phát sinh trong sử dụng không gian biển theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao. Đối với các vấn đề mang tính liên ngành, liên bộ, liên địa phương, các bộ, ngành và địa phương có biển báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cơ quan thường trực Ủy ban để tổng hợp xử lý. Việc xử lý thông qua phiên họp liên ngành để xem xét trên cơ sở tiêu chí như sau: Tiêu chí ưu tiên theo quy hoạch và chiến lược quốc gia; Tiêu chí đảm bảo quốc phòng và an ninh; Tiêu chí đánh giá tác động kinh tế - xã hội; Tiêu chí bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu; Tiêu chí tham vấn cộng đồng và các bên liên quan.

Đối với các trường hợp vượt thẩm quyền, Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan đề xuất phương án xử lý, báo cáo Chủ tịch Ủy ban để xem xét, chỉ đạo.

Việc xây dựng, thẩm định các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách liên quan tới phát triển kinh tế biển phải có sự tham gia góp ý của các bộ, ngành, địa phương liên quan để đảm bảo tính đồng bộ, tránh chồng chéo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế biển gắn với công tác bảo vệ quốc phòng, an ninh.

Các bộ, ngành và địa phương được giao chủ trì các nhiệm vụ xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách liên quan tới phát triển kinh tế biển cần chủ động thông tin tới Cơ quan thường trực Ủy ban và các ủy viên Ủy ban để bố trí nhân lực tham gia xây dựng, góp ý.

Các bộ, ngành, địa phương có biển có trách nhiệm cung cấp, chia sẻ công khai những thông tin, tài liệu định kỳ 2 lần/năm. Lần 1 trước ngày 31/5, lần 2 trước ngày 5/12 hằng năm để phục vụ cuộc họp định kỳ 2 lần/năm của Ủy ban.

Trường hợp có yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Đối với những yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin khẩn cấp nhằm đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp ngay trong ngày, sau khi có sự phê duyệt của người có thẩm quyền. Trường hợp không cung cấp được ngay phải nêu rõ lý do và phải chịu trách nhiệm về lý do được nêu ra.

Khi có yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin, đơn vị đầu mối của cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.

Xem thêm
Hợp tác quốc tế đưa ngành Địa chất Việt Nam hội nhập và phát triển

Trải qua 80 năm xây dựng và phát triển, ngành Địa chất Việt Nam đã ghi dấu nhiều thành tựu, trong đó hợp tác quốc tế là điểm sáng giúp ngành khẳng định vị thế.

Công bố giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu gần 800 đập, hồ chứa

Bộ NN-MT vừa ban hành Quyết định số 3330/QĐ-BNNMT công bố danh mục giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu tại 783 đập, hồ chứa thuộc 695 công trình trên cả nước.

Đọc nhiều nhất

Bình luận mới nhất