Giá vàng hôm nay 12/4 trên thế giới
Trên sàn Kitco, giá vàng giao ngay lúc 6h00 (theo giờ VN) đang ở quanh mức 3.237,9 - 3.238,4 USD/ounce. Hôm qua, vàng thế giới tăng nóng thêm 60,80 USD; lên giá 3.236,0 USD/ounce.

Biểu đồ giá vàng thế giới mới nhất ngày 12/4/2025 (tính đến 6h00). Ảnh Kitco
Giá vàng hôm nay trên thế giới tiếp tục tăng và đang hướng lên ngưỡng 3.240 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD vẫn giảm mạnh.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm thêm 1,02%%; về mốc 99,92.
Thị trường vàng thế giới hôm qua vẫn tăng mạnh và đã chạm mốc kỷ lục mới nhờ đồng USD suy yếu và căng thẳng thương mại Mỹ-Trung leo thang. Điều này đã khiến các nhà kinh doanh đổ xô tìm đến vàng làm nơi trú ẩn an toàn.
Hiện thị trường vẫn giữ mức giá cao mặc cho các dữ liệu kinh tế mới được công bố chỉ ra rằng lạm phát tại Mỹ đang có xu hướng giảm mạnh. Điều này chứng tỏ rằng các nhà đầu tư hiện nay đang tập trung vào các yếu tố an toàn hơn là những con số ngắn hạn liên quan đến giá cả.
Theo thông tin từ Bộ Lao động Mỹ, chỉ số giá sản xuất (PPI) trong tháng 3 đã giảm 0,4%, trong khi trước đó dự đoán sẽ tăng 0,2%. So với cùng kỳ năm ngoái, PPI chỉ tăng 2,7%, thấp hơn nhiều so với mức kỳ vọng 3,3%. Đây là tín hiệu cho thấy áp lực lạm phát từ phía nhà sản xuất đã giảm đáng kể.

Giá vàng 9999 24k 18K DOJI PNJ SJC BTMC hôm nay 12/4 dự báo tăng hay giảm?
Chỉ số PPI lõi, không tính giá thực phẩm và năng lượng, cũng giảm 0,1% trong tháng 3, tương đương với mức giảm của tháng trước. Trong suốt 12 tháng qua, chỉ số này tăng 3,3%, thấp hơn dự đoán 3,6%. Nguyên nhân chính dẫn đến việc chỉ số này hạ nhiệt là do giá năng lượng giảm mạnh.
Chuyên gia Nitesh Shah từ WisdomTree nhấn mạnh rằng: "Vàng hiện đang được xem là tài sản an toàn nhất trong bối cảnh chiến tranh thương mại do ông Trump khởi xướng gây ra sự bất ổn. Đồng USD sụt giảm, cộng với việc trái phiếu Mỹ bị bán tháo mạnh, phản ánh niềm tin vào nền kinh tế Mỹ đang suy giảm."
Theo nhận định của nhà giao dịch kim loại Tai Wong, giá vàng có thể có điều chỉnh nhẹ trong ngắn hạn, nhưng xu hướng tăng vẫn sẽ tiếp tục do áp lực giảm giá từ đồng USD và khả năng để Fed nới lỏng chính sách tiền tệ.
Thêm vào đó, những yếu tố như sự mua vào từ ngân hàng trung ương, kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm lãi suất, sự bất ổn địa chính trị cũng như dòng tiền đổ vào các quỹ ETF vàng đều góp phần làm tăng giá kim loại quý này trong năm nay.
Dữ liệu mới nhất cho thấy giá sản xuất tại Mỹ bất ngờ giảm 0,4% trong tháng 3, tuy nhiên, các biện pháp thuế quan có thể sẽ làm lạm phát tăng cao trong những tháng tới. Thị trường hiện đang dự đoán Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 6 và có thể giảm tổng cộng 90 điểm cơ bản tính đến cuối năm 2025.
Như vậy, giá vàng hôm nay 12/4/2025 tại thị trường thế giới (lúc 6h00) đang giao dịch quanh mức 3.238 USD/ounce.
Dự báo giá vàng hôm nay 12/4 ở trong nước
Tính đến 7h00 ngày 12/4, giá vàng trong nước tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 102,20-105,20 triệu đồng/lượng.

Bảng giá vàng 9999 24k 18K DOJI PNJ SJC BTMC chốt phiên hôm qua 11/4
Chốt phiên hôm qua, giá vàng 9999 tăng mạnh thêm 1,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra so với đầu phiên. Theo đó:
- Vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 102,20-105,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
- Vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 102,20-105,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
- Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 102,20-105,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
- Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 102,20-105,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
- Vàng Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 102,20-105,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
- Vàng Mi Hồng giao dịch quanh ngưỡng 102,20-105,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Tương tự, giá vàng nhẫn và nữ trang đang biến động trái chiều từ 17 ngàn đến tận 1,6 triệu đồng/lượng (tùy loại).
Loại vàng | So với đầu phiên (ngàn đồng/lượng) | |
Mua vào | Bán ra | |
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 1.600 | 1.600 |
Vàng SJC 5 chỉ | 1.600 | 1.600 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 1.600 | 1.600 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 1.300 | 1.600 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 1.300 | 1.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 1.300 | 1.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 586 | 1.386 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 250 | 1.050 |
Vàng nữ trang 68% (vàng 608) | 152 | 952 |
Vàng nữ trang 61% (vàng 610) | 54 | 854 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 17 | 817 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | -216 | 584 |
Thường biến động theo thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 12/4/2025 ở trong nước có thể còn tăng.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 12/4
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 11/4/2025. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 102.200 | 105.200 |
Vàng SJC 5 chỉ | 102.200 | 105.220 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 102.200 | 105.230 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 101.100 | 104.400 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 101.100 | 104.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 101.100 | 103.900 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 99.071 | 102.871 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 74.283 | 78.083 |
Vàng nữ trang 68% (vàng 680) | 67.009 | 70.809 |
Vàng nữ trang 61% (vàng 610) | 59.735 | 63.535 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 56.930 | 60.730 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 39.681 | 43.481 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 11/4/2025