Giá lúa gạo hôm nay 19/4 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 19/4/2025 nhích nhẹ ở mặt hàng gạo nhưng đứng yên tại lúa. Cụ thể:
Giá lúa hôm nay (19/4) tiếp tục đi ngang. Tại nhiều địa phương, nguồn lúa tươi giảm dần, giao dịch mua bán vắng.
Tại Trà Vinh, lúa đã vãn đồng, giá lúa biến động nhẹ. Trong khi đó, nguồn lúa ở Long An ít, thương lái hỏi mua không nhiều, giao dịch mua bán chậm.
Tại Kiên Giang, lượng lúa giảm dần, giá vững. Còn tại Bạc Liêu, nông dân neo cao giá lúa tươi ST, lúa thơm nhiều diện tích đã được cọc, nhu cầu hỏi mua lai rai.

Cập nhật giá lúa gạo hôm nay 19/4/2025 mới nhất
- Nếp IR 4625 (tươi) có mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; giá nếp 3 tháng tươi đang có giá 8.100 đồng/kg;
- Lúa IR 50404 (tươi) đang ở quanh giá 5.800 - 6.000 đồng/kg; giá lúa Đài thơm 8 (tươi) neo tại ngưỡng 6.900 - 7.000 đồng/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 6.200 - 6.300 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) có giá 6.800 - 7.000 đồng/kg;
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đồng/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 6.550 - 6.750 đồng/kg.
Còn giá gạo hôm nay (19/4) nhích nhẹ, nhu cầu gạo thơm khá, giao dịch đều.
Tại An Giang, lượng khá, kho mua đều, giá neo cao. Trong khi, kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về khá hơn, kho mua chậm, giá ít biến động.
Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về lai rai, các kho vẫn mua chậm, giá gạo ít biến động. Còn tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng ít, giá vững.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 7.900 - 8.050 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 có mức 9.500 - 9.700 đồng/kg;
- Giá gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.600 - 9.750 đồng/kg; trong khi gạo nguyên liệu OM 18 giữ ngưỡng 10.200 - 10.400 đồng/kg (tăng 100 đồng).
- Gạo nguyên liệu OM 380 có mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; còn giá gạo thành phẩm OM 380 là 8.800 - 9.000 đồng/kg.
- Giá nếp ruột đang là 21.000 - 22.000 đồng/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 15.500 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đồng/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine có giá 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đồng/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa đang là 22.000 đồng/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.000 đồng/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đồng/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đồng/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đồng/kg.
Còn giá tấm OM 5451 ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg, giá cám có mức 8.000 - 9.000 đồng/kg. Trong khi, giá tấm 3-4 dao động mức 6.650 - 6.800 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam duy trì ổn định. Theo đó, gạo loại tiêu chuẩn 100% tấm đang ở mức giá 316 USD/tấn; loại 5% tấm thu mua với giá 397 USD/tấn; còn giá gạo loại 25% tấm ở ngưỡng 368 USD/tấn.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 19/4/2025 ít biến động so với hôm qua.
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện dẫn đầu trên toàn cầu
Hiện giá gạo tẻ thường tiêu chuẩn 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam đã trở lại vị trí số 1, với 397 USD/tấn; trong khi của Thái Lan là 395 USD/tấn, Pakistan là 387 USD/tấn và Ấn Độ là 376 USD/tấn.
Gạo cao cấp của Việt Nam cũng đang đạt giá cao nhất, với 1.200 USD/tấn ( đối với gạo ST 25), trong khi gạo Thơm Lài, gạo Hom Mali của Thái Lan và gạo Basmati của Ấn Độ đều có giá thấp hơn…
Lý do là bởi gạo Việt Nam ngày càng được cải thiện về chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu khắt khe từ các thị trường như EU, Mỹ và Nhật Bản. Ngoài ra, nhu cầu nhập khẩu từ các nước như Philippines, Indonesia và châu Phi cũng tăng mạnh, góp phần đẩy giá gạo xuất khẩu lên cao.