Giá lúa gạo hôm nay 11/5/2025 ở trong nước duy trì ổn định cả 2 mặt hàng lúa và gạo.
Giá lúa hôm nay (11/5) vẫn đi ngang. Tại nhiều địa phương, nguồn lúa ít, giao dịch vẫn chậm.
Tại Long An, nông dân chào giá lúa Hè Thu vững, giao dịch mới chậm. Ở Đồng Tháp, nguồn lúa ít, thu hồi thấp, giao dịch mua bán chậm.
Trong khi đó, nguồn lúa Hè Thu cắt sớm tại An Giang và Cần Thơ ít, nông dân chóa bán giữ giá, thương lái trả giá thấp, giao dịch vắng. Còn ở Kiên Giang, lúa Hè Thu chững giá, giao dịch mua bán ít.
- Nếp IR 4625 (tươi) có mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; giá nếp 3 tháng tươi đang có giá 8.100 đồng/kg;
- Lúa IR 50404 (tươi) đang ở quanh giá 5.400 - 5.700 đồng/kg; giá lúa Đài thơm 8 (tươi) neo tại ngưỡng 6.900 - 7.050 đồng/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 6.200 - 6.400 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) có giá 6.900 - 7.050 đồng/kg;
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 5.600 - 5.900 đồng/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đồng/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 6.550 - 6.750 đồng/kg.

Cập nhật giá lúa gạo hôm nay 11/5/2025 mới nhất
Còn giá gạo hôm nay (11/5) không đổi, nguồn gạo 50404, OM 380 ít, giao dịch vẫn ở mức chậm.
Tại An Giang, lượng gạo về khá hơn, giao dịch mua bán bình ổn. Ở Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về ít, giá gạo các loại vững.
Trong khi, kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, các kho lớn lựa mua chậm, giá ổn định.
Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về lai rai, giao dịch mua bán chậm, giá gạo các loại ổn định.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 8.200 - 8.250 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 có mức 9.500 - 9.700 đồng/kg;
- Giá gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.600 - 9.750 đồng/kg; trong khi gạo nguyên liệu OM 18 giữ ngưỡng 10.100 - 10.300 đồng/kg.
- Gạo nguyên liệu OM 380 có mức 8.000 - 8.100 đồng/kg; còn giá gạo thành phẩm OM 380 là 8.800 - 9.000 đồng/kg. Trong khi, gạo nguyên liệu CL 555 đang có giá 8.600 - 8.800 đồng/kg.
- Giá nếp ruột đang là 21.000 - 22.000 đồng/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 13.000 - 15.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đồng/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine có giá 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đồng/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa đang là 22.000 đồng/kg; gạo Sóc thường đang ở mức 17.000 đồng/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đồng/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đồng/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đồng/kg.
Còn giá tấm 2 ở mức 7.150 - 7.250 đồng/kg, giá cám có mức 8.000 - 9.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam duy trì ổn định. Theo đó, gạo loại tiêu chuẩn 100% tấm đang ở mức giá 323 USD/tấn; loại 5% tấm thu mua với giá 398 USD/tấn; còn giá gạo loại 25% tấm ở ngưỡng 368 USD/tấn.
Tổng kết tuần này, thị trường lúa gạo nội địa tăng nhẹ ở gạo nhưng biến động trái chiều ở lúa. Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu Việt Nam nhích nhẹ 1 USD/tấn.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 11/5/2025 đồng loạt đi ngang so với hôm qua.