| Hotline: 0983.970.780

Chính sách nông nghiệp và môi trường có hiệu lực từ tháng 11/2025

Thứ Sáu 31/10/2025 , 14:00 (GMT+7)

Bắt đầu từ tháng 11, nhiều chính sách liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và môi trường bắt đầu có hiệu lực.

Quy trình kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng

Có hiệu lực từ 27/11, Thông tư số 58/2025/TT-BNNMT đã quy định chi tiết về quy trình kỹ thuật giao rừng và cho thuê rừng, đảm bảo sự nhất quán và minh bạch trong quản lý tài nguyên rừng.

Theo đó, quy trình kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng phải trải qua các bước như: Xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng; điều tra, đánh giá hiện trạng rừng và lập bản đồ hiện trạng rừng; kiểm tra nội dung giao rừng, cho thuê rừng; hỗ trợ lập hồ sơ, chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ; bàn giao rừng tại thực địa; lập sổ mục kê, tổng hợp hồ sơ quản lý rừng, số hóa và lưu hồ sơ.

Trong đó, bước xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng phải thu thập thông tin, tư liệu liên quan; xác định ranh giới giao rừng, cho thuê rừng; số hóa và biên tập, in bản đồ; tổ chức họp cấp thôn; phân tích số liệu, viết báo cáo kế hoạch; tổ chức hội nghị, hoàn thiện báo cáo kế hoạch; in ấn, giao nộp tài liệu hồ sơ trình kế hoạch.

Quá trình điều tra, đánh giá hiện trạng rừng và lập bản đồ hiện trạng rừng chính là công tác điều tra hiện trạng và xác định ranh giới rừng và chọn, lập, điều tra ô tiêu chuẩn; nhập và tính toán xử lý số liệu các ô tiêu chuẩn. Sau đó là số hóa và biên tập, in bản đồ.

Thông tư số 58/2025/TT-BNNMT đã quy định chi tiết về quy trình kỹ thuật giao rừng và cho thuê rừng, đảm bảo sự nhất quán và minh bạch trong quản lý tài nguyên rừng có hiệu lực từ 27/11.

Thông tư số 58/2025/TT-BNNMT đã quy định chi tiết về quy trình kỹ thuật giao rừng và cho thuê rừng, đảm bảo sự nhất quán và minh bạch trong quản lý tài nguyên rừng có hiệu lực từ 27/11.

3 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh

3 quy chuẩn gồm: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn (QCVN 26:2025/BNNMT); Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung (QCVN 27:2025/BNNMT); Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích (QCVN 43:2025/BNNMT), được quy định tại Thông tư số 01/2025/TT-BNNMT.

Trong đó, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn quy định giới hạn tối đa các mức ồn tại các khu vực có con người sinh sống, hoạt động và làm việc nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực, bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người.

Quy chuẩn này quy định tiếng ồn phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, công trình xây dựng đang thi công, các phương tiện giao thông và các hoạt động dân sinh. Và, không áp dụng để đánh giá tiếng ồn tiếp xúc trong môi trường lao động, nơi làm việc; bên trong khuôn viên của các cơ sở sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ bị tác động bởi tiếng ồn do chính các cơ sở tự gây ra.

Cũng theo quy chuẩn trên, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và hoạt động dân sinh có khả năng gây tiếng ồn quy định trong quy chuẩn này gồm: Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và hoạt động dân sinh có sử dụng thiết bị, máy móc, công cụ, dụng cụ phát ra tiếng ồn theo công suất, chủng loại và số lượng quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chuẩn này; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và hoạt động dân sinh khác không sử dụng thiết bị, máy móc, công cụ, dụng cụ phát ra tiếng ồn theo công suất, chủng loại và số lượng quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chuẩn này.

Quy chuẩn cũng phân khu các khu vực bị chịu ảnh hưởng của tiếng ồn. Theo đó, các cơ sở trường học, khu khám, chữa bệnh, bảo tàng, thư viện, công trình tín ngưỡng, tôn giáo; nhà làm việc của các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước... là khu vực A – khu vực có mức giới hạn tiếng ồn thấp nhất.

Cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn  

Từ ngày 15/11, Thông tư số 29/2025/TT-NHNN hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn bắt đầu có hiệu lực.

Thông tư này hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 116/2018/NĐ-CP và Nghị định số 156/2025/NĐ-CP.   

Theo Thông tư, trường hợp khách hàng gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, tổ chức tín dụng xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ gốc và/hoặc lãi và giữ nguyên nhóm nợ đối với khoản nợ có số dư nợ gốc và/hoặc lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ như nhóm nợ đã được phân loại theo quy định hiện hành tại thời điểm gần nhất trước khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng và đáp ứng các quy định sau đây:

Có số dư nợ gốc phát sinh trước hoặc trong khoảng thời gian xảy ra nguyên nhân khách quan, bất khả kháng cụ thể;

Số dư nợ gốc, lãi của từng kỳ hạn trả nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, trả nợ đã thỏa thuận;

Khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là gặp khó khăn không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi đã thỏa thuận do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng cụ thể và có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại;

Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư này không giới hạn về số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với cùng một nguyên nhân khách quan, bất khả kháng cụ thể không vượt quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn của từng số dư nợ gốc, lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khoản nợ ngắn hạn;       

36 tháng kể từ ngày đến hạn của từng số dư nợ gốc, lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khoản nợ trung, dài hạn. 

Ngày đến hạn của từng số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ tại điểm này căn cứ vào thời hạn, kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận tại thời điểm gần nhất trước thời điểm lần đầu tiên thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định đối với cùng một nguyên nhân khách quan, bất khả kháng cụ thể.

Cũng theo Thông tư, đối với khách hàng vay để trồng, chăm sóc, tái canh cây lâu năm, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời gian ân hạn nợ gốc và/hoặc lãi phù hợp với giai đoạn kiến thiết của cây trồng lâu năm. Thời gian ân hạn là khoảng thời gian tính từ khi tổ chức tín dụng bắt đầu giải ngân vốn vay đến khi khách hàng bắt đầu trả nợ gốc và/hoặc lãi được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm của các khoản vay thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn bằng tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm theo quy định của Chính phủ về mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem thêm
Không cấp 'sổ đỏ' phải nói rõ lý do cho công dân

Nếu cơ quan chức năng không cấp 'sổ đỏ' cho công dân, trong thời gian giải quyết phải trả lời cụ thể, rõ ràng nêu rõ lý do cho công dân được biết.

Bắc Ninh: Chăn lợn trong Cụm công nghiệp?!

Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển năng lượng, tổ chức chăn nuôi lợn trong Cụm công nghiệp Xuân Lâm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng...

Chuyển hồ sơ Dự án xây dựng trụ sở Bộ Ngoại giao sang Bộ Công an

Thanh tra Chính phủ đã chuyển hồ sơ, tài liệu vụ việc có dấu hiệu vi phạm hình sự tại dự án xây dựng trụ sở Bộ Ngoại giao tới Bộ Công an.

Cục Cảnh sát môi trường tri ân Ngày Thương binh - Liệt sĩ

Chuỗi hoạt động tri ân 'uống nước nhớ nguồn' thể hiện sự tri ân sâu sắc tới những người đã hy sinh, cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

Cảnh sát cơ động, nhà hảo tâm trao 300 áo ấm cho dân Pà Vầy Sủ

Trong quá trình huấn luyện tại xã Pà Vầy Sủ, Cảnh sát cơ động Tuyên Quang phối hợp nhà hảo tâm tặng quà, áo ấm... giúp đỡ người dân vùng cao.