Kỹ thuật điều tra, đánh giá khoáng sản cát, sỏi lòng sông, lòng hồ
Từ ngày 3/10, Thông tư số 49/2025/TT-BNNMT của Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá khoáng sản cát, sỏi lòng sông, lòng hồ bắt đầu có hiệu lực. Thông tư quy định nội dung kỹ thuật của công tác điều tra, đánh giá khoáng sản cát, sỏi trong lòng sông, lòng hồ phục vụ điều tra địa chất về khoáng sản và không áp dụng đối với việc điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển từ ranh giới cửa sông ra phía biển.
Theo Thông tư số 49/2025/TT-BNNMT, việc điều tra, đánh giá khoáng sản cát, sỏi lòng sông, lòng hồ được chia thành hai giai đoạn. Giai đoạn 1 là điều tra khoáng sản cát, sỏi lòng sông, lòng hồ sơ bộ khoanh định phạm vi phân bố và chất lượng khoáng sản cát, sỏi lòng sông, lòng hồ; dự báo tài nguyên cấp 334a và khoanh định các khu vực triển vọng để chuyển sang giai đoạn đánh giá. Giai đoạn 2 là đánh giá khoáng sản cát, sỏi lòng sông, lòng hồ nhằm làm rõ quy mô, chất lượng khoáng sản cát, sỏi lòng sông, lòng hồ; tính tài nguyên cấp 333 và khoanh định các khu vực đủ điều kiện đưa vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản.
Theo đó, điều tra khoáng sản cát, sỏi lòng sông, lòng hồ theo tỷ lệ 1:50.000. Và đánh giá khoáng sản cát, sỏi lòng sông, lòng hồ theo tỷ lệ 1:10.000.
Cũng theo Thông tư số 49/2025/TT-BNNMT, các tuyến điều tra, đánh giá được thiết kế cơ bản vuông góc với chiều dài diện phân bố khoáng sản cát, sỏi hoặc vuông góc với phương lòng sông (dòng chảy), đường bờ của hồ. Mạng lưới điều tra, đánh giá thiết kế phù hợp với đặc điểm phân bố, hình thái cấu trúc, kích thước của thân cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, đặc điểm địa hình, quy luật và mức độ biến đổi về chiều dày và chất lượng.

Từ 3/10, các quy định liên quan đến kỹ thuật điều tra, đánh giá khoáng sản cát, sỏi lòng sông, lòng hồ; kỹ thuật công tác thi công công trình khoan trong điều tra cơ bản địa chất sẽ bắt đầu có hiệu lực. Ảnh: Phạm Oanh.
Kỹ thuật thi công công trình khoan trong điều tra cơ bản địa chất
Cũng từ ngày 3/10, Thông tư số 50/2025/TT-BNNMT của Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định kỹ thuật công tác thi công công trình khoan trong điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản bắt đầu có hiệu lực.
Thông tư quy định kỹ thuật công tác thi công công trình khoan phục vụ công tác điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản. Công tác địa vật lý và địa chất thủy văn có liên quan đến thi công công trình khoan không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Theo Thông tư, việc thiết kế lỗ khoan tuân thủ các nguyên tắc sau: Đáp ứng mục tiêu và nhiệm vụ của đề án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phù hợp với đặc điểm cấu trúc địa chất, cấp đất đá, mặt bằng thi công và vị trí bố trí lỗ khoan dự kiến tại khu vực khoan; bảo đảm các yêu cầu về an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong quá trình thi công; lựa chọn phương pháp khoan và thiết bị khoan phù hợp với mục tiêu khoan, điều kiện địa chất và điều kiện thi công.
Về công tác chuẩn bị thi công khoan, đối với mỗi công trình khoan, cần lập phương án kỹ thuật thi công khoan phù hợp với thiết kế kỹ thuật đã được chấp thuận. Ngoài ra, cần chuẩn bị đầy đủ thiết bị, dụng cụ, vật tư kỹ thuật phục vụ khoan, bao gồm: Máy khoan, dụng cụ khoan, vật liệu xây lắp (thùng mẫu, gỗ, ván, sắt xi), thiết bị dựng nhà khoan, lán trại, và các vật liệu phục vụ xây lắp khác; chuẩn bị nguồn nước phục vụ cho thi công khoan. Đối với khoan máy trên sông, biển và bãi triều, sử dụng phương tiện nổi hoặc tàu khoan chuyên dụng phù hợp để lắp đặt hệ thống thiết bị khoan.
Quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng bề mặt
Từ ngày 8/10, Thông tư số 51/2025/TT-BNNMT của Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng bề mặt bắt đầu có hiệu lực.
Thông tư quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng bề mặt quan trắc tại các trạm khí tượng thuộc mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn quốc gia.
Theo Thông tư, tài liệu khí tượng bề mặt phải đánh giá đối với trạm khí tượng bề mặt quan trắc bằng phương tiện đo không tự động, gồm: Sổ ghi kết quả quan trắc hằng ngày các yếu tố khí tượng bề mặt; báo biểu số liệu thống kê, tính toán kết quả quan trắc; giản đồ tự ghi hằng ngày; báo cáo tháng, báo cáo quý về kết quả hoạt động tại trạm kèm theo các biên bản: Kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế phương tiện đo định kỳ và kiểm tra, khắc phục sự cố đột xuất tại trạm; báo cáo về các hiện tượng thời tiết đặc biệt (nếu có); tệp số liệu.
Tài liệu khí tượng bề mặt phải đánh giá đối với trạm khí tượng bề mặt quan trắc bằng phương tiện đo tự động, gồm: Tệp dữ liệu thông tin của trạm; số liệu của trạm; báo cáo về tình hình hoạt động mạng lưới trạm đo tự động; các biên bản kiểm tra, bảo dưỡng và thay thế phương tiện đo định kỳ; biên bản kiểm tra, khắc phục sự cố đột xuất tại trạm theo quy định kỹ thuật đối với hoạt động của các trạm khí tượng thủy văn tự động.

Quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng bề mặt và kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước và cảnh báo, dự báo nguồn nước có hiệu lực từ 10/10/1025. Ảnh: Phạm Oanh.
Kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước và cảnh báo, dự báo nguồn nước
Từ ngày 10/10, Thông tư số 52/2025/TT-BNNMT của của Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước và cảnh báo, dự báo nguồn nước bắt đầu có hiệu lực.
Thông tư này quy định kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước và cảnh báo, dự báo nguồn nước mặt, nước dưới đất theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
Thông tư đã quy định cụ thể về yêu cầu chung về quan trắc tài nguyên nước và cảnh báo, dự báo nguồn nước, gồm: Quan trắc tài nguyên nước phải đảm bảo việc cung cấp thường xuyên, kịp thời thông tin, số liệu về mực nước, lưu lượng, chất lượng nước phục vụ các mục đích cảnh báo, dự báo nguồn nước và các yêu cầu của công tác quản lý tài nguyên nước; cảnh báo, dự báo nguồn nước được thực hiện bằng một hoặc nhiều phương pháp (giải tích; thống kê; mô hình). Kết quả cảnh báo, dự báo nguồn nước được tổng hợp theo lưu vực sông, tiểu lưu vực sông, tiểu vùng trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông, phạm vi hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tại các vị trí cảnh báo, dự báo nguồn nước.
Ngoài ra, thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên nước phải được quản lý, lưu trữ, cập nhật vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và bảo đảm cung cấp, chia sẻ phục vụ công tác cảnh báo, dự báo nguồn nước. Hình thức truyền tin, chia sẻ thông tin cảnh báo, dự báo nguồn nước phải đảm bảo phù hợp với đối tượng nhận tin và hạ tầng truyền tin, chia sẻ thông tin; chuỗi thông tin, số liệu phục vụ dự báo nguồn nước phải đảm bảo tối thiểu 20 năm. Trường hợp không đủ 20 năm thì thực hiện các phương pháp kéo dài số liệu phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
Cùng với đó, bản tin cảnh báo, dự báo nguồn nước phải bảo đảm việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về trạng thái, xu thế diễn biến, diễn biến bất thường của nguồn nước nhằm giúp cơ quan quản lý về tài nguyên nước và người dân có các biện pháp ứng phó hiệu quả.