Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/12/2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025.
Theo Nghị định, chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tiếp tục được thiết kế theo hướng khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển công nghệ cao, đồng thời ưu tiên hạ tầng chiến lược, nông nghiệp công nghệ cao, bảo vệ môi trường và an sinh xã hội.
Nhiều quy định mới về những trường hợp được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Ảnh: P.T.
Theo khoản 2 Điều 18 của Nghị định, phạm vi ngành, nghề được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được mở rộng và bao quát nhiều lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Trong đó, các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, đặc biệt là sản phẩm phục vụ công nghệ cao, dệt may, da giày, điện tử, cơ khí, sản xuất và lắp ráp ô tô cũng thuộc diện ưu đãi.
Điều 19 của Nghị định quy định nhiều mức thuế suất ưu đãi phù hợp với tính chất từng dự án, địa bàn và lĩnh vực. Cụ thể, thuế suất 10% trong 15 năm được áp dụng đối với thu nhập từ dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ số, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng sạch, hạ tầng quan trọng; các dự án quy mô lớn và dự án tại địa bàn ưu đãi, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung, khu kinh tế theo quy định.
Thuế suất 17% trong 10 năm áp dụng cho dự án đầu tư mới trong các lĩnh vực sản xuất thép cao cấp, sản phẩm tiết kiệm năng lượng, máy móc thiết bị phục vụ nông-lâm-ngư nghiệp, sản xuất thức ăn chăn nuôi, lắp ráp ôtô, công nghiệp số, dự án tại khu kinh tế hoặc địa bàn ưu đãi theo quy định. Riêng quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, ngân hàng hợp tác xã được áp dụng thuế suất 17% trong suốt thời gian hoạt động.
Nghị định cũng nêu rõ Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quyết định kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tối đa không quá 15 năm đối với các dự án đặc biệt quan trọng, có quy mô vốn lớn, tác động lan tỏa mạnh về kinh tế-xã hội; hoặc áp dụng mức thuế suất giảm sâu hơn đối với dự án thuộc diện ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt.
Bên cạnh thuế suất ưu đãi, Điều 20 của Nghị định quy định rõ chính sách miễn thuế, giảm thuế. Cụ thể, miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo áp dụng đối với thu nhập thuộc diện ưu đãi cao; miễn thuế 2 năm và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập áp dụng thuế suất 17%.
Thời gian miễn, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế; trường hợp chưa có thu nhập trong 3 năm đầu kể từ khi có doanh thu thì được tính từ năm thứ tư.
Với các dự án cần chứng nhận ưu đãi (công nghệ cao, khoa học-công nghệ, công nghiệp hỗ trợ...), thời điểm tính ưu đãi gắn với năm được cấp giấy chứng nhận theo quy định.


























