| Hotline: 0983.970.780

Quản lý tổng hợp biển dựa trên khoa học - công nghệ và dữ liệu

Thứ Tư 12/11/2025 , 09:51 (GMT+7)

Khoa học vững chắc, công nghệ tiên tiến và hệ thống dữ liệu đồng bộ, minh bạch là ba trụ cột để quản lý quản lý tổng hợp biển trong tương lai.

Hài hòa giữa bảo tồn và khai thác

Quản lý tổng hợp biển, hải đảo là phương thức quản lý liên ngành, liên vùng, lấy hệ sinh thái làm trung tâm, nhằm hài hòa giữa bảo tồn và khai thác. Ở Việt Nam, mô hình này được thể chế hóa qua Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015 và Nghị định 25/2009/NĐ-CP về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Đây là “trụ cột” chiến lược để khai thác bền vững tiềm năng kinh tế biển, bảo đảm an ninh môi trường và phát triển lâu dài.

Cần đẩy mạnh nghiên cứu khoa học biển gắn với điều tra cơ bản, đặc biệt là nghiên cứu đi trước một bước để phục vụ lập quy hoạch và kế hoạch phát triển. Ảnh: Cục Biển và Hải đảo Việt Nam.

Cần đẩy mạnh nghiên cứu khoa học biển gắn với điều tra cơ bản, đặc biệt là nghiên cứu đi trước một bước để phục vụ lập quy hoạch và kế hoạch phát triển. Ảnh: Cục Biển và Hải đảo Việt Nam.

Quản lý tổng hợp giúp phân vùng sử dụng biển khoa học, hạn chế xung đột giữa các ngành. Quy hoạch không gian biển quốc gia đang được triển khai trên cơ sở hệ sinh thái và nhu cầu phát triển, với mục tiêu bảo tồn ít nhất 30% diện tích đại dương đến năm 2030, phù hợp cam kết Liên minh Đại dương Toàn cầu. Luật Biển Việt Nam năm 2012 cũng là công cụ quản lý thống nhất, xác định rõ chế độ pháp lý cho các vùng biển, phân định trách nhiệm giữa trung ương và địa phương, khắc phục tình trạng chồng chéo, từ đó nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên biển.

Quản lý tổng hợp là trụ cột quan trọng trong bối cảnh biến đổi khí hậu và tranh chấp biển ngày càng phức tạp. Việc lồng ghép chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, các kế hoạch ngành kinh tế biển và các cam kết quốc tế giúp tạo nền tảng pháp lý, khoa học vững chắc. Chiến lược khai thác, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn 2050 cùng các cơ sở dữ liệu quốc gia đang được xây dựng, góp phần đưa Việt Nam tham gia tích cực các diễn đàn khu vực như PEMSEA, thúc đẩy mục tiêu đại dương lành mạnh.

Quản lý tổng hợp tạo cơ sở để khai thác tiềm năng biển theo hướng công nghệ xanh, kinh tế tuần hoàn. Đến năm 2030, Việt Nam đặt mục tiêu trở thành quốc gia biển mạnh, với tài nguyên được sử dụng hiệu quả, giảm rủi ro môi trường. Hoàn thiện pháp luật và cơ chế quản lý tổng hợp không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn tạo nền tảng hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế biển xanh.

Quản lý tổng hợp biển và hải đảo chính là “chìa khóa” để biến tiềm năng to lớn của biển thành động lực phát triển quốc gia, đồng thời bảo vệ vững chắc chủ quyền, lợi ích dân tộc trên biển.

Khoa học như kim chỉ nam, công nghệ như đòn bẩy và dữ liệu như mạch máu

Việt Nam với bờ biển dài và tiềm năng biển to lớn đang hướng tới mục tiêu trở thành quốc gia biển mạnh, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn vào năm 2045.

Quy hoạch không gian biển quốc gia đang được triển khai trên cơ sở hệ sinh thái và nhu cầu phát triển, với mục tiêu bảo tồn ít nhất 30% diện tích đại dương đến năm 2030, phù hợp cam kết Liên minh Đại dương Toàn cầu. Ảnh: Hồng Thắm.

Quy hoạch không gian biển quốc gia đang được triển khai trên cơ sở hệ sinh thái và nhu cầu phát triển, với mục tiêu bảo tồn ít nhất 30% diện tích đại dương đến năm 2030, phù hợp cam kết Liên minh Đại dương Toàn cầu. Ảnh: Hồng Thắm.

Để hiện thực hóa khát vọng này, quản lý tổng hợp biển là nhiệm vụ then chốt, đòi hỏi cách tiếp cận toàn diện, hiện đại, đặc biệt phải dựa trên ba trụ cột: khoa học vững chắc, công nghệ tiên tiến và hệ thống dữ liệu đồng bộ, minh bạch. Đây là những yếu tố không thể tách rời, bảo đảm tính hiệu quả, bền vững và khả năng thích ứng của quản lý biển trước những thách thức phức tạp về môi trường, kinh tế và an ninh toàn cầu.

Theo các chuyên gia tài nguyên môi trường biển, khoa học là nền tảng cốt lõi định hình chiến lược cho mọi quyết sách quản lý biển. Nghiên cứu khoa học cung cấp hiểu biết sâu sắc về hệ sinh thái, nguồn tài nguyên và quy luật vận động của đại dương, làm cơ sở cho hoạch định và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển bền vững kinh tế biển.

Do đó, cần đẩy mạnh nghiên cứu khoa học biển gắn với điều tra cơ bản, đặc biệt là nghiên cứu đi trước một bước để phục vụ lập quy hoạch và kế hoạch phát triển. Nội dung trọng tâm bao gồm: điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống; khám phá tài nguyên mới; xác định khả năng phục hồi, chống chịu của hệ sinh thái; tính toán sức chịu tải của môi trường biển.

Khoa học còn mở ra các giải pháp xanh như bảo tồn rạn san hô, thảm cỏ biển - những “bể chứa carbon xanh” hiệu quả, cũng như nghiên cứu xử lý các thách thức thực tiễn như giám sát tảo độc trong nuôi trồng nhuyễn thể. Việc xây dựng Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về biển và hải đảo tập trung vào đổi mới sáng tạo là giải pháp đột phá cần được ưu tiên.

Công nghệ là động lực đột phá, giúp quản lý biển hiện đại hơn, hiệu quả hơn và thích ứng nhanh hơn. Việc tận dụng thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là chuyển đổi số, công nghệ số và trí tuệ nhân tạo (AI), có tính quyết định. Công nghệ hiện đại đã và sẽ được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực quản lý biển: từ giám sát, dự báo thiên tai; tìm kiếm, thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí, khoáng sản biển; phát triển nuôi biển công nghệ cao; năng lượng tái tạo ngoài khơi; cho đến bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường biển.

Dữ liệu là “xương sống” kết nối khoa học và công nghệ, hình thành hệ thống quản lý tổng hợp biển hiệu quả. Nhiệm vụ cấp thiết hiện nay là hoàn chỉnh, tích hợp và số hóa toàn bộ cơ sở dữ liệu biển của các bộ, ngành, địa phương với cơ sở dữ liệu biển quốc gia. Hệ thống này cần được đầu tư nâng cấp hạ tầng để đảm bảo việc tạo lập, cập nhật, khai thác và chia sẻ dữ liệu thông suốt. Dữ liệu là yếu tố then chốt cho điều phối liên ngành, giúp giải quyết xung đột lợi ích và lựa chọn phương án tối ưu cho phát triển biển, đặc biệt ở những khu vực có tiềm năng cao, trên cơ sở ứng dụng Big Data và AI.

Các loại dữ liệu cần thiết bao gồm: đa dạng sinh học, điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội vùng biển và hải đảo, chỉ số tổng hợp quản trị biển, các chỉ tiêu thống kê quốc gia về biển và hải đảo. Việc chuyển đổi số trong quản lý không chỉ số hóa quy trình, mà còn giúp quản lý liên ngành, liên vùng hiệu quả hơn. Dữ liệu thời gian thực cùng khả năng xử lý dữ liệu biển khổng lồ bằng AI sẽ thúc đẩy các sáng kiến phòng ngừa, chủ động ứng phó với thách thức. Thủ tướng Phạm Minh Chính cũng đã kêu gọi chung tay xây dựng hệ thống dữ liệu biển toàn cầu.

Để Việt Nam thực sự trở thành quốc gia biển mạnh, quản lý tổng hợp phải dựa trên khoa học như kim chỉ nam, công nghệ như đòn bẩy và dữ liệu như mạch máu của toàn hệ thống. Chỉ khi khoa học, công nghệ và dữ liệu được tích hợp chặt chẽ trong mọi khía cạnh quản lý, chúng ta mới có thể giải quyết hiệu quả các mối đe dọa, phục hồi sức khỏe đại dương và bảo đảm một tương lai xanh, thịnh vượng cho các thế hệ hôm nay và mai sau.

Xem thêm
Chuyển từ ngành khai thác tài nguyên sang ngành kinh tế tri thức

Trong tương lai, ngành địa chất khoáng sản không dừng ở khảo sát lòng đất, mà còn hướng tới việc làm chủ tri thức địa chất, phục vụ phát triển quốc gia.

Đổi mới tư duy, hoàn thiện thể chế quản lý tài nguyên nước

Việt Nam đang chứng kiến chuyển biến mạnh mẽ trong tư duy, thể chế quản lý tài nguyên nước, hướng tới quản lý tổng hợp, thống nhất, bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia.

Quản lý tổng hợp biển dựa trên khoa học - công nghệ và dữ liệu
Biển đảo 6 giây trước