Thứ nhất là duy trì thế mạnh truyền thống (Supe lân, NPK). Thứ nhì là phát triển các dòng phân bón thế hệ mới: vi sinh, hữu cơ, sinh học, SOP. Thứ ba là gắn với mô hình kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính, nâng cao sức khỏe đất.
Các loại phân bón mới theo tiêu chí “phân bón xanh cho nền nông nghiệp xanh” của Supe Lâm Thao gồm:
Phân vi sinh - giải pháp sinh thái cho đất khỏe. Việc sử dụng phân bón vi sinh và các phân bón bổ sung vi sinh trong nông nghiệp có thể làm tăng hiệu quả năng suất cây trồng và giảm việc sử dụng phân bón vô cơ. Ngoài vi khuẩn có thể được sử dụng đưa vào phân bón, nấm (trichoderma và mycorrhizae) và vi tảo (cyanobacteria) cũng có thể được sử dụng làm phân bón để thúc đẩy sự phát triển của cây trồng. Phân bón vi sinh là loại phân bón chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật có ích, được sản xuất bằng cách xử lý và phối trộn các nguyên liệu hữu cơ với men vi sinh vật. Tiêu chuẩn của loại phân bón này: Hàm lượng vi sinh vật ≥ 1×106 CFU/mg cho mỗi loại chủng vi sinh vật.
Phân bón vi sinh cung cấp đầy đủ các chất khoáng đa, trung và vi lượng cho cây trồng, đặc biệt là các vi sinh vật có lợi. Những loại vi sinh vật này giúp hòa tan các chất dinh dưỡng cho cây trồng hấp thụ tốt hơn, đồng thời cũng tổng hợp thêm các chất dinh dưỡng mới. Dòng phân bón này được các nước phát triển áp dụng từ nhiều năm trước và hiện nay cũng đang là xu hướng của nông nghiệp Việt Nam bởi các ưu điểm như giúp cải thiện đất, gia tăng hệ vi sinh vật có lợi, tái tạo chu trình dinh dưỡng tự nhiên. Cải thiện khả năng hấp thu N, P, K của cây trồng, nâng năng suất 10-20%. Cải thiện môi trường, giảm phụ thuộc đạm hóa học, hạn chế phát thải NOx. Làm nền tảng cho nông nghiệp hữu cơ, nông sản sạch.
Hàng đi muôn nơi. Ảnh: Đinh Thanh Huyền.
Phân hữu cơ - gắn với kinh tế tuần hoàn. Với xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững, nông nghiệp xanh và nông nghiệp hữu cơ thì phân bón hữu cơ đóng vai trò quan trọng. Phân bón hữu cơ thường được chia làm 2 loại: Phân hữu cơ truyền thống bao gồm các loại phân rác, phân xanh, phân chuồng…và phân hữu cơ chế biến công nghiệp bao gồm các loại phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh, phân hữu cơ sinh học vi sinh, phân hữu cơ, phân bón lá hữu cơ, phân hữu cơ - khoáng.
Với lợi thế sử dụng các phụ phẩm nông-công nghiệp, dòng phân bón này đã được đưa vào trọng tâm Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm thúc đẩy chuyển đổi xanh - bền vững trong nông nghiệp, nhờ vào các ưu điểm sau: Nguồn gốc, sản xuất từ phụ phẩm nông - công nghiệp, phối trộn các nguyên tố dinh dưỡng đa, trung, vi lượng, các chế phẩm sinh học... Đối với đất giúp tăng mùn, cân bằng pH, giảm chua hóa, cải tạo độ phì nhiêu. Đối với cây giúp bổ sung dinh dưỡng đa, trung, vi lượng, nâng năng suất bền vững. Đối với môi trường, giúp tái chế phụ phẩm, giảm ô nhiễm, phù hợp kinh tế tuần hoàn.
Cây lúa phát triển rễ khác hẳn khi dùng phân chứa vi sinh. Ảnh: Tư liệu.
Phân bón sinh học - xu hướng tất yếu. Với khả năng cải thiện pH đất, cung cấp dinh dưỡng, tăng khả năng hấp thụ, giảm ô nhiễm hóa học môi trường, dòng phân này đang được ưa chuộng bởi các yếu tố: Thành phần enzyme, axit humic, amino acid, hợp chất hữu cơ sinh học. Công dụng kích thích sinh trưởng, tăng trao đổi chất, cải thiện sức đề kháng cây trồng. Môi trường an toàn, không độc hại, dễ phân hủy sinh học. Ý nghĩa, góp phần mở rộng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, giảm tồn dư hóa chất trong nông sản.
Kali sunphat (SOP) - nâng cao giá trị nông sản xuất khẩu, giảm ô nhiễm đất. Phân bón đa lượng chứa kali bao gồm hai loại phổ biến nhất là sunfat kali (SOP) và clorua kali (muriate kali - MOP). MOP (KCl), là loại phân kali được sử dụng phổ biến nhất và có thể được sử dụng để trồng nhiều loại thực phẩm, các cường quốc sản xuất và cung cấp kali là Nga, Belarus, Canada, Israel,... Toàn cầu tiêu thụ mỗi năm khoảng hơn 50 triệu tấn, trị giá hơn 25 tỷ USD (năm 2024) cho nông nghiệp, Mỗi năm nước ta tiêu thụ khoảng gần 1 triệu tấn MOP. Nhược điểm của MOP là không phù hợp với khu vực có hàm lượng clorua cao.
Mùa vàng bội thu. Ảnh: Đinh Thanh Huyền.
Phân sulfat kali (SOP) chứa hai chất dinh dưỡng chính cho cây trồng: kali và lưu huỳnh. Sử dụng SOP không chỉ cải thiện chất lượng và năng suất cây trồng, mà còn làm cho cây trồng chống chọi với hạn hán, sương giá, côn trùng và thậm chí là bệnh. SOP không phải là khoáng chất xuất hiện tự nhiên như MOP mà được sản xuất thông qua các phương pháp hóa học. Phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để sản xuất SOP được gọi là quy trình Mannheim, phản ứng giữa KCl và H2SO4 trên 600 độ C, tạo ra K2SO4.
Những năm gần đây, phân bón này được các nước phát triển ưu tiên sử dụng. Nông nghiệp Việt Nam cũng đang có xu hướng chuyển dịch dần sang sử dụng nguồn cung cấp dinh dưỡng kali đi từ phân bón này bởi các ưu điểm sau: Cung cấp cả nguyên tố đa lượng và trung lượng là K và S, không chứa Cl⁻, phù hợp cho chè, cà phê, khoai tây, cây ăn quả...Tác dụng, tăng năng suất, cải thiện hương vị, màu sắc, kéo dài bảo quản. Ý nghĩa, giúp nông sản đáp ứng tiêu chuẩn khắt khe của EU, Mỹ, Nhật... không có clo đưa thêm vào đất và thoát ra môi trường.




















