Thứ tư 23/04/2025 - 15:20
Thời sự Nông nghiệp - Môi trường
Chiến lược quản lý tài nguyên nước: Nền tảng bền vững cho nông nghiệp và an sinh xã hội
Thứ Tư 23/04/2025 - 14:23
Trước yêu cầu phát triển bền vững, việc quản lý tài nguyên nước đóng vai trò then chốt đối với nền nông nghiệp và an sinh xã hội.
- Chuyên gia chia sẻ về giải pháp phục hồi sông Tô Lịch
- Nội dung nào của lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc bí mật Nhà nước?
- Việt - Hàn đặt trọng tâm quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
- Nộp hơn 1,1 tỷ đồng khai thác nước hồ Bộc Nguyên trong 5 năm
Đặc biệt, việc hợp nhất Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN-PTNT) với Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN-MT) thành Bộ Nông nghiệp và Môi trường đánh dấu bước chuyển mình quan trọng trong công tác quản lý tài nguyên nước.
Sự thay đổi này mở ra cơ hội để hoạch định và thực thi các chiến lược tổng thể, hiệu quả hơn trong việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước, đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững và an sinh xã hội.
Đặc điểm tài nguyên nước
Việt Nam có hệ thống tài nguyên nước phong phú với 106 lưu vực sông và khoảng 3.450 sông, suối có chiều dài từ 10km trở lên. Trong số đó, có các hệ thống sông lớn với diện tích lưu vực trên 10.000km², bao gồm sông Hồng - Thái Bình, Bằng Giang - Kỳ Cùng, Mã, Cả, Vu Gia - Thu Bồn, Ba, Đồng Nai và sông Cửu Long. Các hệ thống sông này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội mà còn có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống của hàng chục triệu người dân, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp và đảm bảo an sinh xã hội.

Bài viết của TS Tô Văn Trường trên Báo Nông nghiệp và Môi trường số ra đầu tiên.
Tổng lượng nước mặt trung bình hằng năm của Việt Nam ước tính khoảng 844,4 tỷ m³, trong đó hơn 97% tập trung ở 19 lưu vực sông và nhóm lưu vực sông lớn. Tuy nhiên, một thực tế đáng chú ý là khoảng hơn 60% lượng nước này có nguồn gốc từ bên ngoài lãnh thổ, phụ thuộc vào các quốc gia thượng nguồn.
Ngoài nước mặt, tài nguyên nước dưới đất cũng đóng vai trò quan trọng với trữ lượng tiềm năng khoảng 91,5 tỷ m³/năm. Nước ngầm phân bố chủ yếu ở 26 đơn vị chứa nước lớn, tập trung nhiều nhất tại hạ lưu lưu vực sông Hồng – Thái Bình và sông Cửu Long. Đây là hai khu vực có mật độ dân cư cao, phát triển mạnh về nông nghiệp và công nghiệp, dẫn đến nhu cầu khai thác nước ngầm lớn.
Thách thức trong quản lý và sử dụng tài nguyên nước
Hệ thống quản lý tài nguyên nước của Việt Nam còn nhiều bất cập: Hạ tầng lạc hậu, thất thoát nước cao, ứng dụng công nghệ hạn chế, chính sách chưa đồng bộ và thiếu phối hợp hiệu quả giữa các ngành, địa phương. Nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn nước còn thấp, dẫn đến gây ô nhiễm và khai thác bừa bãi.
Việt Nam phụ thuộc lớn vào nguồn nước xuyên biên giới (chiếm hơn 60% tổng lượng nước mặt), làm gia tăng nguy cơ thiếu nước vào mùa khô, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt. Đồng thời, tài nguyên nước suy giảm cả về số lượng lẫn chất lượng do khai thác quá mức, biến đổi dòng chảy tự nhiên và ô nhiễm từ công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt.
Biến đổi khí hậu khiến hạn hán, xâm nhập mặn, lũ lụt và sạt lở ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt ở đồng bằng sông Cửu Long và miền Trung. Nhu cầu nước ngày càng tăng do phát triển kinh tế, dân số, dẫn đến xung đột trong khai thác giữa các ngành và địa phương.

Tổng lượng nước mặt trung bình hằng năm của Việt Nam ước tính khoảng 844,4 tỷ m³. Ảnh: Tùng Đinh.
Để đảm bảo an ninh nguồn nước, Việt Nam cần quản lý tổng hợp và bền vững nguồn nước; xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, cơ chế chính sách phù hợp; đầu tư hạ tầng ngành nước đồng bộ, hiện đại, hiệu quả; nâng cao nhận thức cộng đồng và thúc đẩy hợp tác quốc tế.
Giải pháp ngắn hạn trong quản lý tài nguyên nước
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý tài nguyên nước như Luật Tài nguyên nước, Luật Thuỷ lợi, Luật Phòng chống thiên tai, Luật Đê điều… và các văn bản dưới luật đảm bảo thống nhất, đồng bộ, loại bỏ các mâu thuẫn, chồng chéo giữa các luật, trong đó cần đặc biệt lưu ý đến vấn đề quy hoạch (quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch thuỷ lợi, quy hoạch phòng chống lũ, quy hoạch đê điều…).
Áp dụng phương pháp quản lý tài nguyên nước theo lưu vực sông, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các địa phương trong khai thác, phân bổ và bảo vệ nguồn nước. Điều chỉnh quy hoạch phân bổ nguồn nước hợp lý giữa các ngành (nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt…) và giữa các vùng, đặc biệt ưu tiên các khu vực khan hiếm nước. Thực hiện cơ chế giám sát chặt chẽ việc khai thác nước mặt và nước ngầm nhằm hạn chế tình trạng suy giảm tài nguyên nước.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong nông nghiệp: Cải tiến mùa vụ, chọn lựa giống cây trồng có khả năng chịu hạn tốt, tiêu thụ ít nước nhưng vẫn đảm bảo năng suất. Áp dụng các công nghệ tưới tiên tiến như tưới nhỏ giọt, phun mưa, tưới tiết kiệm nước để giảm lượng nước sử dụng và thất thoát. Nâng cấp hệ thống kênh mương, hồ chứa để tăng khả năng lưu trữ và phân phối nước hiệu quả.
Quản lý hồ chứa thủy điện hợp lý, khai thác, sử dụng nước đa mục tiêu, ưu tiên hỗ trợ đảm bảo đủ nước tưới cho các vùng chuyên canh cây công nghiệp quan trọng như cà phê, sầu riêng tại Tây Nguyên, xả nước bổ sung cho hạ du vào những thời kỳ sử dụng nước gia tăng ở Bắc bộ và miền Trung, đồng thời đảm bảo an toàn hồ đập trong mùa lũ và tránh xả lũ gây ngập lụt vào mùa mưa.
Giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước: Kiểm soát chặt chẽ xả thải từ công nghiệp, làng nghề và nông nghiệp, đặc biệt hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học để bảo vệ nguồn nước mặt và nước ngầm. Thu gom, xử lý nước thải đô thị và nông thôn trước khi thải ra sông ngòi, tăng cường xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung. Ứng dụng công nghệ Biochar để xử lý nước thải ở khu vực nông thôn - một giải pháp chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả cao trong việc lọc nước và giảm ô nhiễm hữu cơ.
Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về hạn hán, xâm nhập mặn, lũ lụt nhằm giúp người dân và chính quyền địa phương có phương án ứng phó kịp thời. Xây dựng kịch bản nguồn nước và dự báo hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, từ đó có giải pháp điều tiết nước phù hợp, đặc biệt trong mùa khô.

Cần nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong nông nghiệp. Ảnh: Tùng Đinh.
Đầu tư hạ tầng thủy lợi và cấp nước sạch: Nâng cấp hệ thống thủy lợi, đê điều, công trình cấp nước sạch, đặc biệt ở vùng chịu ảnh hưởng nặng nề của hạn hán, thiếu nước, suy thoái nguồn nước, lũ lụt, ngập úng và xâm nhập mặn. Xây dựng hồ chứa và công trình trữ, điều hòa, phân phối nguồn nước quy mô lớn, đặc biệt ở miền Trung và Tây Nguyên để giảm áp lực thiếu nước trong mùa khô; đầu tư các công trình khắc phục hạ thấp mực nước, đảm bảo cấp đủ nước cho các công trình thủy lợi và phục hồi dòng chảy, cải thiện môi trường nước các dòng sông, các hệ thống thủy lợi ở miền Bắc, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long..; đầu tư các công trình kiểm soát xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long, vùng ven biển miền Bắc, miền Trung; tăng cường năng lực, hạ tầng phòng, chống thiên tai do nước ở những vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão, lũ, ngập lụt, úng…
Tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng: Đẩy mạnh giáo dục cộng đồng về ý thức tiết kiệm nước, bảo vệ nguồn nước và ứng phó với thiên tai. Khuyến khích người dân áp dụng các biện pháp tiết kiệm nước trong sản xuất và sinh hoạt; chủ động thích ứng, phòng chống thiên tai… thông qua các chương trình hỗ trợ kỹ thuật và chính sách khuyến khích. Xây dựng cơ chế khuyến khích đa dạng nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa công tác đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công trình thủy lợi, phát triển và ứng dụng công nghệ xử lý nước thải, tái sử dụng nước...
Những giải pháp ngắn hạn này không chỉ giúp giảm bớt áp lực hiện tại đối với tài nguyên nước mà còn tạo tiền đề cho các chiến lược dài hạn trong quản lý và phát triển bền vững nguồn nước. Việc triển khai hiệu quả các biện pháp này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, doanh nghiệp và người dân nhằm đảm bảo an ninh nước, bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Giải pháp dài hạn trong quản lý tài nguyên nước
Quản lý tài nguyên nước tổng hợp, bền vững là yếu tố then chốt để đảm bảo phát triển nông nghiệp ổn định, duy trì an sinh xã hội và ứng phó với biến đổi khí hậu. Để đạt được mục tiêu này, cần có chiến lược tổng thể, kết hợp giữa quản lý nhà nước, ứng dụng khoa học công nghệ và sự tham gia tích cực của cộng đồng. Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý và sử dụng nước, công nghệ tưới thông minh và tiết kiệm nước. Lựa chọn cây trồng phù hợp với điều kiện khí hậu và nguồn nước để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nước.

Quản lý tài nguyên nước tổng hợp, bền vững là yếu tố then chốt để đảm bảo phát triển nông nghiệp ổn định, duy trì an sinh xã hội và ứng phó với biến đổi khí hậu. Ảnh: Tùng Đinh.
Triển khai hệ thống quan trắc tự động để giám sát số lượng và chất lượng nước tại các lưu vực sông, hồ chứa. Ứng dụng AI và dữ liệu lớn (Big Data) trong dự báo nguồn nước, điều phối việc sử dụng nước hiệu quả. Phát triển hệ thống dự báo, cảnh báo sớm về hạn hán, xâm nhập mặn, lũ lụt giúp người dân và chính quyền có biện pháp ứng phó kịp thời.
Đầu tư phát triển, hoàn thiện hạ tầng ngành nước và bảo vệ nguồn nước: Xây dựng và nâng cấp hệ thống lưu trữ, điều tiết nước. Phát triển các công trình thủy lợi thông minh, hệ thống kênh mương kiên cố để tối ưu hóa phân phối nước. Xây dựng hồ chứa nước ở nơi có điều kiện để trữ nước mùa mưa, phục vụ nhu cầu sử dụng vào mùa khô, đặc biệt tại Đồng bằng sông Cửu Long.
Quy hoạch vùng bảo tồn nguồn nước, giảm thiểu tác động tiêu cực từ phát triển đô thị và công nghiệp. Kiểm soát khai thác nước ngầm quá mức để tránh sụt lún đất và xâm nhập mặn. Quản lý, hạn chế xả thải vào nguồn nước. Cải tạo và bảo vệ rừng đầu nguồn, tăng cường các biện pháp sinh thái để duy trì hệ sinh thái nước.
Hoàn thiện khung pháp lý về tài nguyên nước. Ban hành chính sách hạn chế khai thác nước ngầm quá mức, quản lý các hoạt động khai thác tài nguyên gây suy thoái thảm phủ, mất nguồn sinh thủy, hạ thấp đáy sông, đặc biệt tại các vùng có nguy cơ sụt lún, mực nước sông bị hạ thấp hoặc các vùng có nguy cơ nhiễm mặn. Xây dựng cơ chế khuyến khích doanh nghiệp và nông dân đầu tư vào công nghệ tiết kiệm nước, xử lý nước thải.
Hỗ trợ tài chính, đào tạo kỹ thuật giúp nông dân chuyển đổi mô hình sản xuất sử dụng nước hiệu quả hơn. Phát triển thị trường nước, tạo động lực kinh tế cho việc sử dụng nước hợp lý, tránh lãng phí.
Tăng cường đàm phán hợp tác với các nước láng giềng để quản lý nguồn nước xuyên biên giới. Tham gia các chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ nguồn nước, nghiên cứu công nghệ xử lý nước.
Thực hiện quy hoạch và quản lý tài nguyên nước theo lưu vực sông, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các địa phương để sử dụng tổng hợp, hiệu quả, tránh xung đột trong khai thác nước. Điều phối hợp lý giữa nhu cầu sử dụng nước của nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt và các nhu cầu khác nhằm đảm bảo sự bền vững lâu dài.

Cần quy hoạch vùng bảo tồn nguồn nước, giảm thiểu tác động tiêu cực từ phát triển đô thị và công nghiệp. Ảnh: Tùng Đinh.
Nông nghiệp sử dụng 70 - 80% lượng nước ngọt, do đó việc điều chỉnh hiệu quả trong ngành này sẽ có tác động lớn đến nguồn nước quốc gia. Cần cải tiến mô hình canh tác, giảm phụ thuộc vào cây trồng cần nhiều nước, tăng cường tái sử dụng nước.
Nước phục vụ an sinh xã hội tuy có tỷ trọng thấp hơn nhưng lại có khả năng gây ô nhiễm cao hơn nếu không được kiểm soát tốt. Vì vậy cần đầu tư hệ thống xử lý nước thải, đặc biệt ở đô thị, khu công nghiệp để hạn chế ô nhiễm nguồn nước. Nguyên tắc bảo vệ nguồn nước và hạn chế ô nhiễm cần được áp dụng đồng bộ trong cả lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt, kết hợp giữa chính sách, công nghệ và ý thức cộng đồng.
Tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ tài nguyên nước. Đưa nội dung bảo vệ tài nguyên nước vào giáo dục học đường. Khuyến khích doanh nghiệp và người dân tham gia vào các mô hình bảo vệ nguồn nước. Hỗ trợ các sáng kiến cộng đồng trong giám sát chất lượng nước. Xây dựng cơ chế khuyến khích hộ gia đình, doanh nghiệp tái sử dụng nước, giảm ô nhiễm trong sinh hoạt và sản xuất.
Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp dài hạn sẽ giúp Việt Nam đảm bảo tài nguyên nước ổn định, phục vụ phát triển bền vững trong tương lai. Đây không chỉ là trách nhiệm của nhà nước mà còn đòi hỏi sự tham gia tích cực của doanh nghiệp, người dân và các tổ chức quốc tế. Chỉ khi tài nguyên nước được quản lý một cách khoa học và bền vững, chúng ta mới có thể duy trì sự phát triển nông nghiệp và bảo vệ an sinh xã hội một cách lâu dài.
Lời kết
Quản lý tài nguyên nước không chỉ là nhiệm vụ của các nhà hoạch định chính sách mà còn là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Đặc biệt, cộng đồng nông nghiệp - những người trực tiếp phụ thuộc vào nguồn nước cần đóng vai trò trung tâm trong việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên quý giá này. Một chiến lược quản lý hiệu quả phải đảm bảo sự cân bằng giữa khai thác và bảo tồn, giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, hướng tới một nền nông nghiệp bền vững và một xã hội thịnh vượng.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng khắc nghiệt và áp lực lên tài nguyên nước gia tăng, cách tiếp cận chủ động, sáng tạo và dài hạn là chìa khóa để đảm bảo an ninh nước, duy trì tăng trưởng kinh tế xanh và nâng cao chất lượng sống cho người dân. Quản lý nước bền vững không chỉ giúp bảo vệ hệ sinh thái mà còn mở ra cơ hội phát triển nông nghiệp hiện đại, hiệu quả và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đầu tư vào quản lý tài nguyên nước không chỉ là một lựa chọn mà là một yêu cầu tất yếu để hướng tới tương lai ổn định. Tầm nhìn dài hạn cần lấy con người và thiên nhiên làm trung tâm, kết hợp giữa công nghệ tiên tiến, chính sách linh hoạt và sự tham gia tích cực của cộng đồng. Chỉ khi nguồn nước được bảo vệ và sử dụng hiệu quả, chúng ta mới có thể duy trì động lực phát triển bền vững và đảm bảo an sinh xã hội cho các thế hệ mai sau.
Link nội dung: https://nongnghiepmoitruong.vn/chien-luoc-quan-ly-tai-nguyen-nuoc-nen-tang-ben-vung-cho-nong-nghiep-va-an-sinh-xa-hoi-d743576.html